Nhót trị được bệnh gì?

Không chỉ là loại quả được nhiều người yêu thích, nhót còn có tác dụng chữa bệnh.

BS.CKII Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y dược - cơ sở 3 cho biết, cây nhót thường được trồng khắp các tỉnh miền Bắc Việt Nam để lấy quả ăn và nấu canh. Ngoài ra, quả nhót còn nhiều tác dụng chữa bệnh quý báu trong y học cổ truyền.

Theo nghiên cứu y học hiện đại nhót chứa các axit hữu cơ, lá nhót có tanin, saponozit và polyphenol.

Trong đông y quả nhót vị chua, chát, tính bình, tác dụng thu liễm, trừ ho suyễn, chống chảy máu. Dùng chữa tiêu hóa kém, lị, ho suyễn, băng huyết, sán khí, trĩ lở loét. Liều dùng: 9 - 15g.

Lá nhót vị chua, tính bình, vô độc. Chúng được dùng chữa các chứng phế hư khí đoản, khái thấu khí suyễn, khái huyết, ung nhọt.

Rễ cây nhót vị chua, tính bình, có tác dụng chỉ khái, chỉ huyết, trừ phong thấp, tiêu tích trệ, lợi yết hầu. Rễ cây nhót chữa các chứng bệnh ho suyễn, thổ huyết, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt quá nhiều, phong thấp khớp xương đau nhức, hoàng đản, tả lỵ, trẻ nhỏ cam tích, yết hầu sưng đau.

Nhót có nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe.

Nhót có nhiều lợi ích tốt cho sức khỏe.

Bài thuốc chữa bệnh từ cây nhót

Chữa ho nói chung: Dùng 30g lá nhót tươi, sắc với nước, thêm chút đường và uống.

Lao phổi ho ra máu: Sử dụng 24g lá nhót tươi và 15g đường, hãm với nước sôi như trà, uống 2 lần/ngày sau bữa ăn.

Nhọt độc, vết thương chảy máu: Rửa sạch lá nhót tươi, giã nát và đắp lên chỗ bị bệnh.

Ong đốt, rắn cắn: Giã nát lá nhót tươi, vắt lấy nước cốt pha với rượu để uống, dùng bã đắp lên chỗ bị đốt hoặc cắn.

Thổ huyết, đau họng khó nuốt: Sắc 30g rễ cây nhót với nước và uống.

Phong hàn phế suyễn:Sắc 30g rễ cây nhót và 15g đường đỏ với nước, uống sau bữa ăn.

Nôn ra máu, khạc ra máu, đại tiện ra máu, kinh nguyệt nhiều: Sắc 30-60g rễ cây nhót với nước, uống sau bữa ăn.

Phong thấp đau nhức: Nấu kỹ 120g rễ cây nhót, 60g hoàng tửu và 500g chân giò, ăn thịt và uống nước thuốc.

Vàng da:Sắc 15-18g rễ cây nhót với nước và uống.

Lá, quả cho đến rễ nhót đều trả thành vị thuốc chữa bệnh.

Lá, quả cho đến rễ nhót đều trả thành vị thuốc chữa bệnh.

Trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy, viêm đại tràng mạn tính: Sử dụng 20-30g lá nhót tươi hoặc 6-12g lá nhót khô, sao vàng, sắc với 400ml nước còn 100ml, chia 2 lần uống trước bữa ăn 1,5 giờ. Có thể uống liên tục 1-2 tuần hoặc dùng dạng bột khô lá nhót, uống với nước cơm. Kiêng các thức ăn tanh, lạnh: cá, cua, ốc, ếch.

Trị ho, nhiều đờm, hen suyễn: Sử dụng 16g lá nhót sao vàng, 12g lá táo ta sao vàng, 6g hạt cải củ và hạt cải bẹ sao vàng. Giã dập hạt cải, gói vào vải sạch, sắc nước với lá nhót và lá táo, uống chia 3 lần/ngày trước bữa ăn 1,5 giờ, liên tục 2-3 tuần.

Trị ho, hen, khó thở:Dùng 6-12g quả nhót/ngày dưới dạng thuốc sắc, thuốc hãm hoặc thuốc bột, uống nhiều ngày tới khi triệu chứng thuyên giảm.

Trị ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam: Sắc 16g rễ nhót sao đen uống ngày một thang. Có thể phối hợp với cỏ nhọ nồi, ngải diệp và trắc bách diệp sao đen, uống ngày một thang, chia 3 lần trước bữa ăn 1,5 giờ. Kiêng đồ cay nóng như rượu, bia, ớt.

Lưu ý:Không sử dụng lá và rễ cây nhót cho phụ nữ có thai. Tất cả các bài thuốc đều mang tính tham khảo, nên thăm khám bác sĩ để được tư vấn điều trị.

Nguyễn Ngoan

Nguồn VTC: https://vtcnews.vn/nhot-tri-duoc-benh-gi-ar886316.html