Những loài hải cẩu quý hiếm và thú vị nhất trên thế giới

Họ Hải cẩu (Phocidae) quy tụ những loài thú sống ở các biển vùng cực và ôn đới mát, thích nghi với cuộc sống dưới nước nhiều hơn các họ hàng là sư tử biển và hải mã. Đặc điểm chung của chúng là có tập tính sống bầy đàn ở trên biển, tứ chi có hình dạng như máng chèo, đuôi ngắn nhỏ, chi sau có khả năng cử động, cổ dài, thân phủ lông.

Hải cẩu mũ (Cystophora cristata) dài 2-2,7 mét, phân bố ở Bắc Cực. Loài hải cẩu sống đơn độc này có cái mũi khác thường, rủ xuống mồm. Khi kết thành đôi, nó thổi phồng cái túi da màu đỏ bên ở mũi. Các con non sống tự lập khi mới 5 ngày tuổi.

Hải cẩu mũ (Cystophora cristata) dài 2-2,7 mét, phân bố ở Bắc Cực. Loài hải cẩu sống đơn độc này có cái mũi khác thường, rủ xuống mồm. Khi kết thành đôi, nó thổi phồng cái túi da màu đỏ bên ở mũi. Các con non sống tự lập khi mới 5 ngày tuổi.

Hải cẩu Caspi (Pusa caspica) dài 1,5 mét, sống ở vùng biển nội địa Caspi. Hải cẩu Caspi được phân loại là loài có nguy cơ tuyệt chủng trong danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN).

Hải cẩu Caspi (Pusa caspica) dài 1,5 mét, sống ở vùng biển nội địa Caspi. Hải cẩu Caspi được phân loại là loài có nguy cơ tuyệt chủng trong danh sách đỏ của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN).

Hải cẩu Weddell (Leptonychotes weddellii) dài 2,5-3,3 mét, là loài thú hoang dã sống gần Nam Cực nhất và là chuyên gia lặn sâu và dài bên dưới các thềm băng Nam Cực.

Hải cẩu Weddell (Leptonychotes weddellii) dài 2,5-3,3 mét, là loài thú hoang dã sống gần Nam Cực nhất và là chuyên gia lặn sâu và dài bên dưới các thềm băng Nam Cực.

Hải cẩu xám (Halichoerus grypus) dài 1,7-3,3 mét, sống ở Bắc Đại Tây Dương và sinh sản với số lượng lớn ở Anh.

Hải cẩu xám (Halichoerus grypus) dài 1,7-3,3 mét, sống ở Bắc Đại Tây Dương và sinh sản với số lượng lớn ở Anh.

Hải cẩu sư Hawaii (Monachus schauinslandi) dài 2-2,4 mét, sinh sống ở quẩn đảo Hawaii. Đây là một trong hai loài hải cẩu sư còn sống sót (loài còn lại ở Địa Trung Hải). Chỉ còn lại chưa đến 1.000 cá thể, chúng đang ở trong tình trạng rất nguy cấp.

Hải cẩu sư Hawaii (Monachus schauinslandi) dài 2-2,4 mét, sinh sống ở quẩn đảo Hawaii. Đây là một trong hai loài hải cẩu sư còn sống sót (loài còn lại ở Địa Trung Hải). Chỉ còn lại chưa đến 1.000 cá thể, chúng đang ở trong tình trạng rất nguy cấp.

Hải cẩu Ross (Ommatophoca rossii) dài 1,7-2,5 mét, sống ở vùng biển quanh Nam Cực. Loài hải cẩu bơi nhanh và quý hiếm này sử dụng phần lớn thời gian săn mực dưới các tảng băng.

Hải cẩu Ross (Ommatophoca rossii) dài 1,7-2,5 mét, sống ở vùng biển quanh Nam Cực. Loài hải cẩu bơi nhanh và quý hiếm này sử dụng phần lớn thời gian săn mực dưới các tảng băng.

Hải cẩu da báo (Hydrurga leptonyx) dài 2,5-3,4 mét, phân bố ở Nam Cực. Loài săn mồi đáng gờm này chủ yếu phục kích các loài hải cẩu nhỏ hơn, cá và chim cánh cụt ở rìa các tảng băng. Chúng cũng ăn cả con mồi nhỏ như tôm.

Hải cẩu da báo (Hydrurga leptonyx) dài 2,5-3,4 mét, phân bố ở Nam Cực. Loài săn mồi đáng gờm này chủ yếu phục kích các loài hải cẩu nhỏ hơn, cá và chim cánh cụt ở rìa các tảng băng. Chúng cũng ăn cả con mồi nhỏ như tôm.

Hải cẩu râu (Erignathus barbatus) dài 2-2,6 mét, phân bố ở Bắc Cực. Loài hải cẩu lớn này ăn cá và động vật không xương sống ở tầng đáy. Nó xác định con mồi một phần bằng những sợ râu cứng và dài có vai trò như cơ quan xúc giác.

Hải cẩu râu (Erignathus barbatus) dài 2-2,6 mét, phân bố ở Bắc Cực. Loài hải cẩu lớn này ăn cá và động vật không xương sống ở tầng đáy. Nó xác định con mồi một phần bằng những sợ râu cứng và dài có vai trò như cơ quan xúc giác.

Hải cẩu Greenland (Pagophilus groenlandicus) dài 1,7-1,9 mét, phân bố ở Bắc Đại Tây Dương. Loài hải cẩu này tụ tập thành các nhóm ồn ào khi di trú về phía Nam và mùa Đông và phía Bắc vào mùa hè.

Hải cẩu Greenland (Pagophilus groenlandicus) dài 1,7-1,9 mét, phân bố ở Bắc Đại Tây Dương. Loài hải cẩu này tụ tập thành các nhóm ồn ào khi di trú về phía Nam và mùa Đông và phía Bắc vào mùa hè.

Hải cẩu ăn cua (Lobodon carcinophagus) dài 2-2,4 mét, phân bố ở Nam Cực. Khác với tên gọi, loài hải cẩu nhanh nhẹn này chủ yếu ăn tôm lân mà nó lọc từ nước bằng hàm răng chuyên biệt cho việc này.

Hải cẩu ăn cua (Lobodon carcinophagus) dài 2-2,4 mét, phân bố ở Nam Cực. Khác với tên gọi, loài hải cẩu nhanh nhẹn này chủ yếu ăn tôm lân mà nó lọc từ nước bằng hàm răng chuyên biệt cho việc này.

Hải cẩu voi phương Nam (Mirounga leonina) dài 2-7 mét, phân bố ở Nam Đại Dương. Loài hải cẩu này có cái mũi giống vòi voi. Đây là loài thú ăn thịt lớn nhất, với trọng lượng lên đến 5 tấn.

Hải cẩu voi phương Nam (Mirounga leonina) dài 2-7 mét, phân bố ở Nam Đại Dương. Loài hải cẩu này có cái mũi giống vòi voi. Đây là loài thú ăn thịt lớn nhất, với trọng lượng lên đến 5 tấn.

Hải cẩu voi phương Bắc (Mirounga angustirostris) dài 2-5 mét, sống ở bắc Thái Bình Dương. Giống như họ hàng phương Nam, chúng từng bị săn đến mức gần tuyệt chủng, nhưng đang dần phục hồi.

Hải cẩu voi phương Bắc (Mirounga angustirostris) dài 2-5 mét, sống ở bắc Thái Bình Dương. Giống như họ hàng phương Nam, chúng từng bị săn đến mức gần tuyệt chủng, nhưng đang dần phục hồi.

Hải cẩu đốm (Phoca largha) dài 1,4-1,7 mét, chủ yếu xuất hiện trên các tảng băng trôi ngoài bờ biển phía Bắc Siberia và vùng Yukon, Canada. Các cá thể trưởng thành sống thành từng đôi.

Hải cẩu đốm (Phoca largha) dài 1,4-1,7 mét, chủ yếu xuất hiện trên các tảng băng trôi ngoài bờ biển phía Bắc Siberia và vùng Yukon, Canada. Các cá thể trưởng thành sống thành từng đôi.

Hải cẩu thường (Phoca vitulina) dài 1,2-2 mét, phân bố ở hầu khắp các vùng biển ôn đới Bắc Bán Cầu. Thường gọi là hải cẩu cảng, chúng thường xuất hiện ở các khu vực có con người sinh sống.

Hải cẩu thường (Phoca vitulina) dài 1,2-2 mét, phân bố ở hầu khắp các vùng biển ôn đới Bắc Bán Cầu. Thường gọi là hải cẩu cảng, chúng thường xuất hiện ở các khu vực có con người sinh sống.

Hải cẩu khoanh tròn (Pusa hispida) dài 1-1,7 mét, cư trú ở các thềm băng Bắc Cực. Con non được sinh ra dưới mặt băng để bảo vệ chúng khỏi các loài động vật săn mồi.

Hải cẩu khoanh tròn (Pusa hispida) dài 1-1,7 mét, cư trú ở các thềm băng Bắc Cực. Con non được sinh ra dưới mặt băng để bảo vệ chúng khỏi các loài động vật săn mồi.

Hải cẩu Baikal (Pusa sibirica) dài 1-1,4 mét, là loài đặc hữu của hồ Baikal, Nga. Vào mùa đông, loài hải cẩu nước ngọt này dùng răng và vuốt để tạo lỗ thở trong băng.

Hải cẩu Baikal (Pusa sibirica) dài 1-1,4 mét, là loài đặc hữu của hồ Baikal, Nga. Vào mùa đông, loài hải cẩu nước ngọt này dùng răng và vuốt để tạo lỗ thở trong băng.

Hải cẩu ruy băng có tên khoa học là Histriophoca fasciata. Chúng là loài động vật chân màng cỡ trung thuộc họ hải cẩu. Hải cẩu có bộ lông vằn cực kỳ quý hiếm trong tự nhiên, nó được phát hiện ở bờ biển bang Washington, Mỹ. Đây là loài hải cẩu độc đáo với những dải sọc vằn tuyệt đẹp trên khắp cơ thể.

Hải cẩu ruy băng có tên khoa học là Histriophoca fasciata. Chúng là loài động vật chân màng cỡ trung thuộc họ hải cẩu. Hải cẩu có bộ lông vằn cực kỳ quý hiếm trong tự nhiên, nó được phát hiện ở bờ biển bang Washington, Mỹ. Đây là loài hải cẩu độc đáo với những dải sọc vằn tuyệt đẹp trên khắp cơ thể.

Nguồn ANTĐ: https://anninhthudo.vn/nhung-loai-hai-cau-quy-hiem-va-thu-vi-nhat-tren-the-gioi-post577702.antd