Những thay đổi về căn cước công dân từ 1/7

Từ ngày 1/7, Nghị định 70/2024 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023 sẽ chính thức có hiệu lực.

Đổi tên Căn cước công dân thành Thẻ căn cước, cấp thẻ căn cước cho trẻ dưới 6 tuổi

Luật Căn cước 2023, chính thức có hiệu lực từ 1/7, quy định đổi tên Thẻ căn cước công dân thành Thẻ căn cước.

Thẻ căn cước mới sẽ bổ sung thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú của công dân; bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng.

Đối tượng được cấp thẻ căn cước cũng được mở rộng gồm: Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu; Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Đặc biệt, lần đầu tiên trẻ em dưới 6 tuổi cũng được cấp thẻ căn cước. Theo quy định mới, người đại diện hợp pháp của trẻ dưới 6 tuổi làm thủ tục thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Cơ quan chức năng không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với trẻ em dưới 6 tuổi.

Cũng từ 1/7, cơ quan chức năng sẽ cấp giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Đây là giấy tờ tùy thân chứa thông tin về căn cước của người gốc Việt, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 6 tháng trở lên, nhằm giúp họ thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam.

Những thay đổi về căn cước công dân từ 1/7

Những thay đổi về căn cước công dân từ 1/7

Các trường hợp cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước

Cũng theo Nghị định 70/2024, giấy chứng nhận căn cước được cấp đổi trong các trường hợp: Bị hư hỏng không sử dụng được; thay đổi thông tin về căn cước; có sai sót về thông tin trên giấy chứng nhận căn cước; khi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch có yêu cầu và khi giấy chứng nhận căn cước hết hạn sử dụng.

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch bị mất giấy chứng nhận căn cước thì được cấp lại.

Khi thực hiện cấp đổi, cấp lại, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi người đó sinh sống, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi ở hiện tại.

Việc trả giấy chứng nhận căn cước thực hiện theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp giấy có yêu cầu trả tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả giấy chứng nhận theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Đối với các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận căn cước thì giấy đã cấp trước đó sẽ được thu lại.

Giấy tờ cần nộp để cấp giấy chứng nhận căn cước

Giấy chứng nhận căn cước được cấp cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống liên tục từ 6 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.

Người thuộc diện được cấp giấy chứng nhận căn cước sẽ thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 24, Nghị định 70/2024.

Cụ thể, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đến cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện nơi người đó sinh sống để đề nghị thu thập, cập nhật thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch tiến hành kê khai thông tin theo mẫu Phiếu thu thập thông tin dân cư và cung cấp các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến bản thân và gia đình (nếu có) gồm:

- Giấy tờ, tài liệu do cơ quan của Việt Nam cấp có chứa thông tin về họ tên, ngày, tháng, năm sinh;

- Giấy tờ, tài liệu chứng minh về mối quan hệ huyết thống với người có quốc tịch hoặc đã từng có quốc tịch Việt Nam;

Trường hợp giấy tờ tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự và công chứng các bản dịch, các tài liệu, giấy tờ từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt.

Khi đến thực hiện các thủ tục, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sẽ được thu nhận thông tin sinh trắc học về vân tay (trừ trường hợp là trẻ em dưới 06 tuổi), ảnh khuôn mặt, mống mắt.

Trong thời hạn 1 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc kê khai, cơ quan quản lý căn cước của Công an cấp huyện phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra, xác minh thông tin về người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đã kê khai. Thời hạn kiểm tra xác minh là 30 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

Cơ quan đăng ký cư trú nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống có trách nhiệm kiểm tra, xác minh về việc người đó đã sinh sống liên tục từ 06 tháng trở lên tại địa phương.

Sau khi thông tin được kiểm tra, xác nhận chính xác và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước thì Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an sẽ thực hiện xác lập số định danh cá nhân cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch và cấp giấy chứng nhận căn cước cho người đó.

Giấy chứng nhận căn cước sẽ được chuyển về cho Công an cấp huyện để trả cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.

Luật Căn cước 2023 còn bổ sung quy định mỗi công dân Việt Nam được cấp một căn cước điện tử. Căn cước điện tử được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên VNeID.

Hà Kim

Nguồn Công Lý: https://congly.vn/nhung-thay-doi-ve-can-cuoc-cong-dan-tu-1-7-437931.html