Nỗ lực di dời chăn nuôi ra khỏi khu dân cư

Bài 1: Còn nhiều khó khăn

Bài cuối: Từng bước đưa Luật Chăn nuôi vào cuộc sống

LCĐT - Luật Chăn nuôi số 32/2018/QH14 do Quốc hội ban hành ngày 19/11/2018 và có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 có nhiều điểm mới so với Pháp lệnh về giống vật nuôi năm 2004. Để giải đáp những băn khoăn, lo lắng của người chăn nuôi, chúng tôi đã có cuộc trao đổi với ông Nguyễn Xuân Nhẫn, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về vấn đề này.

Cán bộ thú y hướng dẫn người dân xử lý chất thải chăn nuôi.

Cán bộ thú y hướng dẫn người dân xử lý chất thải chăn nuôi.

Phóng viên: Ông có thể cho biết về thực trạng ngành chăn nuôi của tỉnh hiện nay?

Ông Nguyễn Xuân Nhẫn: Toàn tỉnh hiện có hơn 545 nghìn con gia súc (trâu, bò, lợn) và khoảng 4,4 triệu con gia cầm (gà, vịt, ngan). Tổng sản lượng thịt hơi các loại năm 2019 đạt 62 nghìn tấn. Hiện có 90.630 hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, trong đó khoảng 7 nghìn hộ xử lý chất thải trong chăn nuôi bằng hầm bể biogas (chiếm 7,7%) và một số hộ xử lý ủ phân bằng chế phẩm sinh học; 504 trang trại chăn nuôi và 6 cơ sở chăn nuôi công nghiệp áp dụng các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm bể biogas; 1 cơ sở sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi.

Tình trạng chăn nuôi quy mô nhỏ, phân tán trong khu dân cư còn chiếm tỷ lệ cao (hơn 80% số hộ chăn nuôi). Trình độ, kiến thức về chăn nuôi và phòng, chống dịch của người dân còn hạn chế. Người dân chưa chủ động tiêm phòng, vệ sinh thú y. Đặc biệt, một số hộ còn tận dụng thức ăn thừa của nhà hàng để chăn nuôi khiến nguy cơ lây lan dịch bệnh từ vật nuôi sang vật nuôi và từ vật nuôi sang người rất cao. Đơn cử như từ năm 2015 đến nay, một số dịch bệnh của vật nuôi có khả năng lây sang người liên tiếp xảy ra trên địa bàn tỉnh, như bệnh cúm gia cầm xảy ra trong giai đoạn 2015 - 2018 tại 13 thôn của 7 xã thuộc 3 huyện làm 28.925 con gia cầm mắc bệnh và cùng đàn phải tiêu hủy; bệnh dại xảy ra trong các năm: 2016, 2018, 2019 tại 10 xã của 5 huyện làm 12 con chó mắc bệnh và nghi mắc bệnh cắn 15 người, khiến 7 người tử vong do bệnh dại.

Ngoài ra, việc phát triển chăn nuôi trong khu tập trung đông dân cư với chuồng trại chăn nuôi không đảm bảo khoảng cách còn khiến dịch bệnh lây lan nhanh, khó kiểm soát và khống chế. Có thể kể đến như bệnh dịch tả lợn châu Phi từ tháng 5/2019 đến nay xảy ra tại 6.698 hộ (chiếm 9,41% số hộ chăn nuôi toàn tỉnh) của 9 huyện, thành phố, làm 36.881 con lợn ốm chết và cùng đàn phải tiêu hủy, ước tính thiệt hại 7,68% tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh.

Việc chăn nuôi phát triển nhanh trong khi hệ thống xử lý chất thải chưa đáp ứng với quy mô chăn nuôi đã gây quá tải, dẫn đến ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các khu dân cư ở nông thôn. Tại các khu đô thị, thị trấn, thị xã, khu tập trung đông dân cư, tình trạng một số hộ dân duy trì chăn nuôi (như nuôi lợn, gia cầm, bồ câu, chó mèo hoặc giết mổ gia súc, gia cầm) đã ảnh hưởng xấu trực tiếp đến môi trường, cộng đồng và gây bức xúc cho người dân.

Phóng viên: Thưa ông, trước thực trạng trên, việc di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư là rất cần thiết?

Ông Nguyễn Xuân Nhẫn: Trước thực trạng chăn nuôi và việc thực hiện các biện pháp xử lý chất thải chăn nuôi chưa đảm bảo yêu cầu và nguy cơ lây lan dịch bệnh từ vật nuôi sang người thì việc di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư là rất cần thiết. Đặc biệt, các khu đô thị lớn và khu du lịch như thành phố Lào Cai, thị xã Sa Pa, huyện Bắc Hà, để phát triển du lịch bắt buộc phải di dời các cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm.

Qua kết quả rà soát bước đầu của các huyện, thành phố, thị xã, tính đến tháng 2/2020, toàn tỉnh có 369 hộ chăn nuôi thuộc diện phải di dời.

Phóng viên: Việc triển khai quy định về di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư trên địa bàn tỉnh gặp khó khăn gì, thưa ông?

Ông Nguyễn Xuân Nhẫn: Việc triển khai di dời trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn. Đầu tiên là khó tìm địa điểm. Đối với các hộ tiếp tục hoạt động chăn nuôi nếu chưa có đất sẽ gặp khó trong việc tìm địa điểm đất phù hợp và đảm bảo các quy định về khoảng cách để xây dựng chuồng trại...

Tiếp đó là khó về tài chính. Khi di dời sẽ phát sinh kinh phí thuê hoặc mua đất, xây dựng cơ bản; khó khăn trong việc tìm hoặc chuyển đổi ngành nghề thích hợp khi người dân không có điều kiện tiếp tục chăn nuôi...

Phóng viên: Ông có thể cho biết những giải pháp mà ngành nông nghiệp đưa ra để triển khai hiệu quả Luật Chăn nuôi?

Ông Nguyễn Xuân Nhẫn: Trước hết là đẩy mạnh tuyên truyền để người dân hiểu rõ quy định của Luật Chăn nuôi. Cùng với đó, UBND các huyện, thành phố, thị xã cần thực hiện tốt bước rà soát, xác định các khu vực không được phép chăn nuôi (có sự đồng thuận cao của người dân, kể cả các hộ chăn nuôi thuộc diện phải di dời, thông qua việc tổ chức họp thôn, tổ).

Việc lấy ý kiến của người dân đối với dự thảo nghị quyết “Quy định khu vực nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời cơ sở chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi” của HĐND và quyết định “Quy định mật độ chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lào Cai” của UBND tỉnh phải được giao cho mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức lấy ý kiến trực tiếp của người dân tại các khu vực dự kiến không được phép chăn nuôi. Các huyện, thành phố, thị xã có phương án bảo đảm sản xuất cho các hộ chăn nuôi; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, dành quỹ đất cho phát triển chăn nuôi trang trại, phát triển trồng cây thức ăn đến cấp xã; tạo điều kiện cho người dân chuyển đổi mục đích sử dụng đất nếu phù hợp với quy hoạch của địa phương và đảm bảo các quy định của Luật Chăn nuôi, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường.

Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ hợp lý cho các hộ thuộc diện di dời; tạo điều kiện cho các hộ được vay vốn và hỗ trợ lãi suất vốn vay để phát triển sản xuất và chuyển đổi ngành nghề.

Phóng viên: Xin cảm ơn ông!

Thúy Phượng - Kim Thoa

Nguồn Lào Cai: http://www.baolaocai.vn/kinh-te/no-luc-di-doi-chan-nuoi-ra-khoi-khu-dan-cu-z3n20200327160725625.htm