Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Thủ đô
Hà Nội đang lấy ý kiến Nhân dân về dự thảo Quyết định của UBND TP Hà Nội về ban hành quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Thủ đô.
Luật Thủ đô 2024

Giảng viên bộ môn Hóa Dược, Trường đại học Dược Hà Nội hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học. Ảnh: N.M
Đề tài phải có tính cấp thiết, quan trọng với Thủ đô
Quy chế này được ban hành dựa theo căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật Thủ đô 2024; Nghị quyết của HĐND TP Hà Nội quy định chi tiết một số chính sách đặc thù phát triển khoa học và công nghệ TP Hà Nội; Nghị quyết của HĐND TP Hà Nội quy định một số chính sách phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách TP Hà Nội và các Luật, Nghị định liên quan.
Theo quy chế, nhiệm vụ khoa học và công nghệ quản lý là: đề tài khoa học và công nghệ cấp TP; đề án khoa học cấp TP; dự án sản xuất thử nghiệm cấp TP; dự án khoa học và công nghệ cấp TP; chương trình khoa học và công nghệ cấp TP; đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở; dự án khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Đối tượng áp dụng là cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ của TP Hà Nội; các sở, ban, ngành, đơn vị hành chính cấp xã, đơn vị thuộc TP Hà Nội; các tổ chức, cá nhân chủ trì, tham gia thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Thủ đô và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Các đề tài phải có tính cấp thiết, có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong phạm vi tỉnh, nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của TP; không trùng lặp với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh. Đối với nhiệm vụ kế tiếp hướng nghiên cứu đã có, mô hình ứng dụng cần nhân rộng, nêu rõ kết quả đạt được ở giai đoạn trước và những vấn đề tồn tại cần tiếp tục giải quyết; có thời gian thực hiện phù hợp, khả thi; có địa chỉ ứng dụng cụ thể và có khả năng ứng dụng sau khi được đánh giá, nghiệm thu.
Với đề tài khoa học và công nghệ cấp TP: sản phẩm dự kiến tạo ra có triển vọng nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; hoặc được hoàn thành ở dạng mẫu (vật liệu, thiết bị, máy móc, dây chuyền công nghệ, giống cây trồng, giống vật nuôi); hoặc có phương án khả thi để chuyển sang giai đoạn sản xuất thử nghiệm. Với đề tài trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn: có tính mới, kết quả nghiên cứu bảo đảm tạo ra luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời cho việc giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra trong hoạch định và thực hiện các định hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị của TP. Với đề tài trong các lĩnh vực khác: sản phẩm khoa học và công nghệ bảo đảm tính mới, tính tiên tiến và có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội của TP.
Đối với đề án khoa học cấp TP, kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước trên địa bàn TP.
Đối với dự án sản xuất thử nghiệm cấp TP, sử dụng công nghệ hoặc kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được cấp có thẩm quyền đánh giá, nghiệm thu, kiến nghị triển khai áp dụng hoặc kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích. Có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện.
Đối với dự án khoa học và công nghệ cấp TP, phục vụ trực tiếp dự án đầu tư sản xuất sản phẩm trọng điểm, chủ lực, ưu tiên, mũi nhọn của TP hoặc tạo ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu. Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có khả năng lan tỏa hoặc có ý nghĩa tác động lâu dài tới sự phát triển khoa học và công nghệ của ngành, lĩnh vực. Có khả năng huy động được nguồn kinh phí ngoài ngân sách Nhà nước để thực hiện.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm
Theo nội dung dự thảo quy chế, đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp TP thuộc lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ, sản phẩm nhiệm vụ đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau: đến thời điểm kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ: có ít nhất 1 bằng độc quyền sáng chế được cấp (trong nước hoặc quốc tế) hoặc 2 đơn đăng ký sáng chế được chấp nhận thẩm định hình thức thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ trọng điểm của Thủ đô trong thời gian thực hiện nhiệm vụ; tạo ra ít nhất 2 sản phẩm/dịch vụ mới dựa trên sáng chế hoặc công nghệ được phát triển, với ít nhất 1 tính năng vượt trội so với các sản phẩm hiện có trên thị trường (ví dụ: tăng hiệu suất ≥20%, giảm chi phí ≥15%, hoặc cải thiện trải nghiệm người dùng được đo lường qua khảo sát ≥80% hài lòng); công nghệ phải giải quyết được ít nhất một vấn đề cấp bách của TP; công nghệ phải tuân thủ các tiêu chuẩn về môi trường, có lộ trình triển khai dài hạn mà không gây ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng.
Sau khi nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu: có ít nhất 1 hợp đồng chuyển giao công nghệ được ký kết hoặc 1 sản phẩm được thương mại hóa trong vòng 2 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ; doanh thu từ sản phẩm/dịch vụ thương mại hóa đạt ít nhất 500 triệu VND/năm hoặc chiếm 5% thị phần trong phân khúc thị trường liên quan tại địa phương trong vòng 3 năm sau khi kết thúc nhiệm vụ; góp phần tạo ra ít nhất 50 việc làm mới (trực tiếp hoặc gián tiếp) hoặc tăng 10% giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp liên quan tại TP trong 3 năm sau khi triển khai.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cấp TP thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, sản phẩm nhiệm vụ đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau: đến thời điểm kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ: đề xuất ít nhất 2 chính sách hoặc giải pháp tổ chức thực thi pháp luật mới, được cơ quan quản lý Nhà nước cấp TP hoặc T.Ư chấp nhận áp dụng thử nghiệm; đề xuất chính sách có tính tiên phong trong giải quyết các vấn đề mang tính đặc thù của TP; giải pháp phải đảm bảo không làm gia tăng bất bình đẳng xã hội, góp phần nâng cao chất lượng sống và được đánh giá qua các báo cáo tác động và có lộ trình triển khai dài hạn.
Sau khi nhiệm vụ được đánh giá, nghiệm thu: giải pháp đề xuất giúp tăng ≥15% hiệu quả thực thi pháp luật (đo bằng tỷ lệ tuân thủ quy định hoặc giảm số vụ vi phạm trong lĩnh vực liên quan) trong vòng 2 năm sau khi áp dụng; chính sách/giải pháp được triển khai đạt tỷ lệ hài lòng của người dân ≥80%; giải pháp đề xuất giúp tăng thu ngân sách TP ít nhất 5% trong lĩnh vực liên quan (thuế, phí, hoặc các nguồn thu hợp pháp khác) trong vòng 3 năm sau khi áp dụng, đồng thời đảm bảo thu nhập bình quân đầu người tăng ≥7%/năm.
Luật Thủ đô 2024 có rất nhiều nội dung quan trọng, đặc thù. Cụ thể, các tổ chức khoa học công nghệ được nhận hỗ trợ từ ngân sách TP để mua sắm, vận hành máy móc, thiết bị phục vụ thực hiện nhiệm vụ. Thu nhập từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng điểm của Thủ đô là thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân. DN, tổ chức khoa học công nghệ, cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được nhận chuyển giao không bồi hoàn tài sản, kết quả, sản phẩm hình thành từ nhiệm vụ khoa học công nghệ sử dụng ngân sách TP.
DN, tổ chức khoa học công nghệ hoạt động trên địa bàn TP được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách TP để hình thành trung tâm nghiên cứu và phát triển, phòng thí nghiệm, nhận chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực khoa học công nghệ trọng điểm của Thủ đô.
Đại biểu Quốc hội Phan Xuân Dũng - Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam