Quy định chính thức về cách tính hưởng chính sách với người còn 2-5 năm đến hạn tuổi

Cách tính hưởng chính sách đối với trường hợp công tác tại các cơ quan, đơn vị chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy được quy định tại Điều 6 Thông tư số 19/2025/TT-BQP của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.

Các trường hợp này gồm: Đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 Điều 2 Thông tư này đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm, trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trường hợp có tuổi đời còn từ đủ 2 năm đến đủ 5 năm đến hạn tuổi theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 5 Thông tư này được hướng dẫn thực hiện theo khoản 1 Điều 6. Cụ thể như sau:

a) Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm thực hiện như sau:

- Nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

- Nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy của cấp có thẩm quyền có hiệu lực:

b) Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm thực hiện như sau:

c) Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện như sau:

- Được hưởng lương hưu theo tỷ lệ % tương ứng với thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ % hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước so với tuổi quy định.

Ví dụ 01: Đồng chí Trung tá Nguyễn Văn A, khi được cấp có thẩm quyền giải quyết nghỉ hưu trước tuổi, đồng chí A có 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A được tính như sau:

- 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng bằng 45%; 12 năm tiếp theo mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 2% (2% X 12 năm) bằng 24%. Như vậy, tỷ lệ % hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí A với 32 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội là: 45% + 24% = 69%.

- Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

- Trường hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và thuộc đối tượng được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi thì được trợ cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Cán bộ, chiến sĩ Lữ đoàn 23, Quân khu 7 xuất phát bảo đảm thông tin cơ động cho các nhiệm vụ. Ảnh: qdnd.vn

Cán bộ, chiến sĩ Lữ đoàn 23, Quân khu 7 xuất phát bảo đảm thông tin cơ động cho các nhiệm vụ. Ảnh: qdnd.vn

Ví dụ 02: Đồng chí Trần Văn Long, sinh tháng 5-1971, nhập ngũ tháng 2-1990, cấp bậc Đại tá, chức vụ Trợ lý công tác tại Cục A, Cơ quan Bộ Tổng Tham mưu. Theo quy định hiện hành, đến hết tháng 5-2029 đồng chí Long đủ 58 tuổi, hết hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm Đại tá. Tháng 3-2025, đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi (không nghỉ chuẩn bị hưu) hưởng lương hưu từ ngày 1-6-2025 (đủ 54 tuổi). Đồng chí Long thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 04 năm (48 tháng) và có 35 năm 04 tháng công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (được làm tròn 35,5 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này).

Giả sử tiền lương hiện hưởng trước thời điểm nghỉ hưu (tháng 5-2025) của đồng chí Long là 30.000.000 đồng; đồng chí Long được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP và hướng dẫn tại khoản này; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính như sau:

- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm là: 30.000.000 đồng X 1,0 tháng X 48 tháng nghỉ hưu trước tuổi = 1.440.000.000 đồng;

- Trợ cấp một lần đối với số năm nghỉ sớm là: 30.000.000 đồng X 05 tháng X 04 năm nghỉ hưu trước tuổi = 600.000.000 đồng.

- Trợ cấp một lần cho số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là: 30.000.000 đồng X {05 tháng + (0,5 X 15,5 năm)} = 382.500.000 đồng.

- Tổng số tiền trợ cấp của đồng chí Long được hưởng là: 2.422.500.000 đồng.

Ví dụ 03: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; tuy nhiên, cấp có thẩm quyền quyết định đồng chí Long nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1-6-2025 đến ngày 31-5-2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-6-2026. Trường hợp, đồng chí Long nghỉ chuẩn bị hưu hết thời gian nêu trên sẽ được hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ chuẩn bị hưu không hết thời gian và nghỉ hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-1-2026, được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng chính sách, chế độ của đối tượng nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực (số tháng nghỉ sớm là 41 tháng; số năm nghỉ sớm là 03 năm 05 tháng; thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 35 năm 11 tháng, được làm tròn 36 năm theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 5 Thông tư này).

Ví dụ 04: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1-6-2025 đến ngày 31-5-2026, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-6-2026 (đủ 55 tuổi), thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực; thời gian nghỉ hưu trước hạn tuổi là 03 năm (36 tháng).

Đồng chí Long được hưởng chính sách, chế độ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung một số điểm tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2025/NĐ-CP; trong đó, chế độ trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm; trợ cấp cho số năm nghỉ sớm và trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn tại khoản này (thuộc trường hợp nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực).

Ví dụ 05: Cùng là đồng chí Trần Văn Long như nêu tại ví dụ 02; giả sử tháng 3-2027, đơn vị đồng chí Long sáp nhập với đơn vị khác; đồng chí Long được cấp có thẩm quyền quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi, thời gian nghỉ chuẩn bị hưu 12 tháng, kể từ ngày 1-6-2027 đến ngày 31-5-2028, hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-6-2028 (đủ 57 tuổi); theo đó, đồng chí Long thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp hưu trí một lần đối với đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến hạn tuổi cao nhất theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và thuộc đối tượng nghỉ hưu từ tháng thứ 13 trở đi kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Tuy nhiên, đồng chí Long có nguyện vọng nghỉ hưu ngay (không nghỉ chuẩn bị hưu), hưởng lương hưu hằng tháng từ ngày 1-6-2027 (đủ 56 tuổi), được cấp có thẩm quyền đồng ý theo nguyện vọng; theo đó, đồng chí Long đủ điều kiện hưởng 03 khoản trợ cấp một lần theo hướng dẫn tại khoản này đối với đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến hạn tuổi cao nhất và thuộc trường hợp nghỉ hưu trong thời hạn 12 tháng đầu tiên kể từ ngày quyết định sáp nhập của cấp có thẩm quyền có hiệu lực.

Đại tướng Phan Văn Giang, Ủy viên Bộ Chính trị, Phó bí thư Quân ủy Trung ương, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng vừa ký ban hành Thông tư số 19/2025/TT-BQP hướng dẫn thực hiện chính sách, chế độ đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký, tức ngày 11-4-2025; một số chính sách, chế độ có hiệu lực từ ngày 1-1-2025 và 15-3-2025.

Báo Quân đội nhân dân sẽ đăng tải đầy đủ các nội dung tại thông tư này.

QĐND

Nguồn QĐND: https://www.qdnd.vn/xa-hoi/chinh-sach/quy-dinh-chinh-thuc-ve-cach-tinh-huong-chinh-sach-voi-nguoi-con-2-5-nam-den-han-tuoi-823633