Sản xuất, kinh doanh thuốc lá điện tử có thể bị phạt tù

Thuốc lá điện tử là hàng hóa bị cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển, sử dụng, lưu hành tại Việt Nam.

Các loại hình thuốc lá mới như thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng… ngày càng phổ biến, độ tuổi sử dụng ngày càng trẻ hóa đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của một bộ phận giới trẻ, trong đó đặc biệt tập trung ở nhóm từ 15 - 24 tuổi.

Thuốc lá điện tử không chỉ gây ngộ độc cấp tính mà còn để lại những hậu quả lâu dài, như tổn thương phổi, suy đa tạng và các bệnh lý về tim mạch. Ngoài ra, người sử dụng thuốc lá điện tử còn đối mặt với nguy cơ rối loạn tâm thần, suy giảm trí nhớ và mất chức năng não bộ nghiêm trọng.

Vì vậy, việc cấm sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, chứa chấp, vận chuyển và sử dụng thuốc lá điện tử, thuốc lá nung nóng từ 01/01/2025 được các chuyên gia đánh giá là một quyết định đúng đắn của cơ quan quản lý Nhà nước.

(Ảnh minh họa)

(Ảnh minh họa)

Luật sư Đinh Thị Chúc, Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội cho biết, kể từ 01/01/2025, hành vi buôn bán thuốc lá điện tử thì bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức quy định tại Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 1.500.000 đồng.

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 1.500.000 đồng đến dưới 2.500.000 đồng.

- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 2.500.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 15.000.000 đồng đến dưới 25.000.000 đồng.

Trường hợp có đủ yếu đó cấu thành tội phạm, thì cá nhân, tổ chức có hành vi buôn bán thuốc lá điện tử sẽ bị truy cứu hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

“1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;

b) Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;

c) Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;

d) Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

e) Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;

e) Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;

g) Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;

h) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

i) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 700.000.000 đồng;

k) Buôn bán qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;

l) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;

b) Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;

c) Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;

d) Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700.000.000 đồng trở lên.”;

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 25.000.000 đồng đến dưới 35.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 35.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

- Phạt tiền từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi buôn bán thuốc lá điện tử trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.

Các mức phạt nêu trên sẽ áp dụng cho đối tượng vi phạm là cá nhân, trường hợp là tổ chức thì mức phạt sẽ gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

Ngoài việc xử phạt vi phạm hành chính nêu trên thì người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 12 Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP đó là buộc hủy tang vật và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều 190 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì bị phạt như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 190, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 190, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 190, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;”.

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật hình sự, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Thu Hằng/VOV2

Nguồn VOV: https://vov.vn/phap-luat/san-xuat-kinh-doanh-thuoc-la-dien-tu-co-the-bi-phat-tu-post1203879.vov