Thẻ căn cước mẫu mới cấp từ 1/7 có những thông tin gì, bảo mật ra sao?

Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử được mã hóa bằng thuật toán do cơ quan quản lý căn cước tạo lập.

Những thay đổi quan trọng

Cùng với Luật Căn cước, Thông tư số 16/2024 của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ căn cước, mẫu giấy chứng nhận căn cước sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/7 với nhiều nội dung mới.

Thông tư số 16/2024 quy định về quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước, chất liệu của thẻ căn cước; quy cách, hình dáng, kích thước, chất liệu của giấy chứng nhận căn cước; mã hóa thông tin trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước...

So sánh mẫu thẻ căn cước mới (hàng trên) và thẻ căn cước gắn chip đang lưu hành.

So sánh mẫu thẻ căn cước mới (hàng trên) và thẻ căn cước gắn chip đang lưu hành.

Cụ thể, ở mặt trước của thẻ, dòng chữ "Căn cước công dân" đổi thành "Căn cước". "Số" chuyển thành "Số định danh cá nhân". Dòng chữ "Họ và tên" thành "Họ, chữ đệm và tên khai sinh".

Dữ liệu "Ngày sinh" được đổi thành "Ngày, tháng, năm sinh". Dòng chữ "Có giá trị đến" ở phía dưới ảnh chân dung tại mặt trước chuyển sang mặt sau và đổi thành "Ngày, tháng, năm hết hạn".

Tại mặt sau, thay đổi đáng kể nhất là thẻ căn cước mẫu mới sẽ được in mã QR so với in ở mặt trước như căn cước công dân gắn chip đang lưu hành. Trong khi đó, thông tin "Nơi thường trú" đổi thành "Nơi cư trú", "Quê quán" thành "Nơi đăng ký khai sinh".

Bên cạnh đó, các dữ liệu về đặc điểm nhận dạng, vân tay bị lược bỏ so với mẫu cũ. Còn dòng chữ "Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội" đổi thành "Bộ Công an".

Những dữ liệu còn lại ở mặt trước của thẻ căn cước mẫu mới được giữ nguyên cùng với bố cục, 2 mặt của thẻ căn cước in hoa văn màu xanh chuyển ở giữa màu vàng đến xanh. Nền mặt trước gồm bản đồ hành chính Việt Nam, trống đồng, các hoa văn, họa tiết truyền thống trang trí. Nền mặt sau gồm các hoa văn được kết hợp với hình ảnh hoa sen và các đường cong vắt chéo đan xen.

Hình Quốc huy và ảnh khuôn mặt của người được cấp thẻ căn cước (đối với thẻ cấp cho công dân Việt Nam từ đủ 6 tuổi trở lên) được in màu trực tiếp trên thẻ căn cước. Ngoài ra, thẻ căn cước được in tiếng Việt và tiếng Anh.

Thông tin nào được mã hóa?

Điều 6 Thông tư số 16/2024 quy định, bộ phận lưu trữ thông tin trên thẻ căn cước là mã QR và chíp điện tử được gắn ở mặt sau thẻ. Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử được thể hiện dưới dạng ký tự hoặc dạng ảnh.

Thông tin lưu trữ trong chíp điện tử được mã hóa theo tiêu chuẩn ICAO, gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân; quốc tịch; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; ngày, tháng, năm hết hạn; quê quán; thông tin sinh trắc học về ảnh khuôn mặt.

Nhiều thông tin trên thẻ căn cước sẽ được mã hóa.

Nhiều thông tin trên thẻ căn cước sẽ được mã hóa.

Còn thông tin lưu trữ trong chíp điện tử được mã hóa bằng thuật toán do cơ quan quản lý căn cước tạo lập, gồm: Tên gọi khác; nơi sinh; nơi đăng ký khai sinh; dân tộc; tôn giáo; nhóm máu; số chứng minh nhân dân 9 số hoặc 12 số; ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân.

Ngoài ra còn có nơi thường trú; nơi tạm trú; nơi ở hiện tại; thông tin sinh trắc học về vân tay, mống mắt; thông tin nhân dạng; họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân, số chứng minh nhân dân 9 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện; thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước.

Cuối cùng, thông tin được mã hóa QR gồm: Số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; nơi cư trú; ngày, tháng, năm cấp thẻ căn cước; số chứng minh nhân dân 9 số (nếu có); số định danh cá nhân đã hủy (nếu có); họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ (đối với thẻ căn cước cấp cho công dân Việt Nam dưới 14 tuổi).

Hoàng Lam

Nguồn Giao Thông: https://www.baogiaothong.vn/the-can-cuoc-mau-moi-cap-tu-1-7-co-nhung-thong-tin-gi-bao-mat-ra-sao-19224062423030218.htm