Thời hạn thu hồi tạm ứng đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng
Bộ Tài chính trả lời về thời hạn thu hồi tạm ứng đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng.
Hỏi: Tôi có 1 câu hỏi như sau, mong được giải đáp giúp: Theo Khoản 5, Điều 1 của TT 52/2018/TT-BTC ngày 24/5/2018 " Thời hạn thu hồi Tạm ứng: Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng: vốn tạm ứng chưa thu hồi nếu quá thời hạn 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước".
Nhưng để đảm bảo việc theo dõi thu hồi tạm ứng thì cần xác định rõ mốc thời gian phải thu hồi tạm ứng trong hợp đồng xây dựng.Vậy, nếu nhà thầu và chủ đầu tư thỏa thuận thời gian Thu hồi tạm ứng nằm ngoài thời gian thực hiện hợp đồng có được hay không? do nhiều trường hợp khối lượng công việc đã nghiệm thu trong thời gian thực hiện hợp đồng, nhưng hồ sơ thanh toán chưa xong nên nhà thầu chưa gửi hồ sơ cho chủ đầu tư để thanh toán. Ví dụ: thời gian thực hiện hợp đồng 60 ngày, nhưng Hợp đồng sẽ quy định: " Tiền tạm ứng được thu hồi ở lần thanh toán đầu tiên và đảm bảo thanh toán hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng. Đồng thời, trong vòng 70 ngày kể từ ngày ký hợp đồng nhà thầu phải gửi hồ sơ khối lượng hoàn thành đợt 1 cho Chủ đầu tư thực hiện thu hồi tạm ứng...."
Trả lời:
Hiện nay, việc quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
Tại Điều 10 về tạm ứng vốn:
Theo Tiết a, Khoản 1 nguyên tắc tạm ứng vốn quy định “Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng, mức thu hồi tạm ứng từng lần, thời điểm thu hồi tạm ứng từng lần và các nội dung khác đảm bảo việc thu hồi tạm ứng do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu theo đúng quy định phải được ghi cụ thể trong hợp đồng và phải phù hợp với tiến độ đầu tư dự án, tiến độ thực hiện hợp đồng và khối lượng thực hiện theo từng năm. Mức vốn tạm ứng và số lần tạm ứng được phân định cụ thể theo từng năm phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng trong năm tương ứng (nếu có).”
Theo Tiết a, Khoản 5 thu hồi vốn tạm ứng quy định: “Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu, được quy định cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng (trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho tạm ứng ở mức cao hơn)”
Theo Tiết d, Khoản 5 về thời hạn thu hồi vốn tạm ứng quy định: “Đối với các công việc của dự án thực hiện theo hợp đồng (bao gồm cả hợp đồng xây dựng và hợp đồng của dự án không có cấu phần xây dựng): vốn tạm ứng quá hạn thu hồi sau 03 tháng kể từ thời điểm phải thu hồi vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng mà nhà thầu chưa thực hiện hoặc khi phát hiện nhà thầu sử dụng sai mục đích, chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan kiểm soát, thanh toán để thu hồi hoàn trả vốn đã tạm ứng cho ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ đầu tư chưa thu hồi, cơ quan kiểm soát, thanh toán có văn bản đề nghị chủ đầu tư thu hồi của nhà thầu hoặc đề nghị chủ đầu tư yêu cầu tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh hoàn trả tiền tạm ứng theo nghĩa vụ bảo lãnh khi nhà thầu vi phạm cam kết với chủ đầu tư về việc sử dụng vốn tạm ứng”
Do đó, căn cứ các quy định nêu trên, đề nghị chủ đầu tư phối hợp với nhà thầu thực hiện việc tạm ứng, thu hồi tạm ứng theo đúng quy định tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ.