Thông tin ai cũng muốn biết: Bảng lương theo vị trí việc làm, cán bộ, công chức và viên chức có sự thay đổi từ 2026?
Bộ Nội vụ nêu rõ thời điểm đề xuất 5 bảng lương mới và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công, trình Trung ương xem xét trong năm 2026.
Đề xuất thực hiện 5 bảng lương, 9 chế độ phụ cấp trong năm 2026
Theo Báo NLĐO, tại văn bản trả lời kiến nghị của cử tri tỉnh Ninh Bình, Bộ Nội vụ cho biết, Nghị quyết số 27-NQ/TW về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp có quy định các yếu tố cụ thể để thiết kế bảng lương mới, mở rộng quan hệ tiền lương làm căn cứ để xác định mức tiền lương cụ thể trong hệ thống bảng lương.
Theo Kết luận số 64-KL/TW và Nghị quyết số 104/2023/QH15, Bộ Nội vụ đã chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền về thực hiện 6 nội dung cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW từ ngày 1/7/2024.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai có phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập. Theo đó, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 83-KL/TW; Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 142/2024/QH15 và Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2024/NĐ-CP điều chỉnh mức lương cơ sở từ 1,8 triệu đồng/tháng lên 2,34 triệu đồng/tháng (tăng thêm 30%) từ ngày 1/7/2024 đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Tại Kết luận số 83-KL/TW, Bộ Chính trị đã giao Ban Kinh tế Trung ương (nay là Ban Chính sách, chiến lược Trung ương) chủ trì sơ kết Nghị quyết số 27-NQ/TW.
Trong đó, Đảng ủy Bộ Nội vụ sẽ phối hợp với các ban, bộ, ngành có liên quan nghiên cứu đánh giá sự phù hợp, tính khả thi và đề xuất việc thực hiện 5 bảng lương và 9 chế độ phụ cấp mới của khu vực công cho phù hợp để trình Trung ương xem xét trong năm 2026 khi Bộ Chính trị ban hành và triển khai thực hiện hệ thống Danh mục vị trí việc làm trong hệ thống chính trị.

Hiện nay, tiền lương ở khu vực công được tính theo Thông tư 07/2024/TT-BNV và Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Ảnh minh họa: TL
Chi tiết 7 bảng lương, 9 loại phụ cấp
7 bảng lương của cán bộ công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Hiện nay, tiền lương ở khu vực công được tính theo Thông tư 07/2024/TT-BNV và Nghị định 204/2004/NĐ-CP. Theo đó, bảng lương của cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang gồm:
Bảng lương 01: Bảng lương chuyên gia cao cấp.
Bảng lương 02: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước (bao gồm cả cán bộ giữ chức danh do bầu cử thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và công chức ở xã, phường, thị trấn).
Bảng lương 03: Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng lương 04: Bảng lương nhân viên thừa hành, phục vụ trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Bảng lương 05: Bảng lương cán bộ chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Bảng lương 06: Bảng lương cấp bậc quân hàm sĩ quan quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan công an nhân dân.
Bảng lương 07: Bảng lương quân nhân chuyên nghiệp thuộc quân đội nhân dân và chuyên môn kỹ thuật thuộc công an nhân dân.
9 loại phụ cấp theo chế độ tiền lương mới
Khoản 3.1 Tiểu mục 3 Mục 2 Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2018 quy định cụ thể về các loại phụ cấp được áp dụng khu vực công và lực lượng vũ trang.
Nghị quyết số 27-NQ/TW nêu rõ, thiết kế cơ cấu tiền lương mới gồm:
- Lương cơ bản (chiếm khoảng 70% tổng quỹ lương) và các khoản phụ cấp (chiếm khoảng 30% tổng quỹ lương). Bổ sung tiền thưởng (quỹ tiền thưởng bằng khoảng 10% tổng quỹ tiền lương của năm, không bao gồm phụ cấp).
- Sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, bảo đảm tổng quỹ phụ cấp chiếm tối đa 30% tổng quỹ lương.
- Tiếp tục áp dụng phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp phục vụ an ninh, quốc phòng và phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang (quân đội, công an, cơ yếu).
- Gộp phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề và phụ cấp độc hại, nguy hiểm (gọi chung là phụ cấp theo nghề) áp dụng đối với công chức, viên chức của những nghề, công việc có yếu tố điều kiện lao động cao hơn bình thường và có chính sách ưu đãi phù hợp của Nhà nước (giáo dục và đào tạo, y tế, tòa án, kiểm sát, thi hành án dân sự, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, hải quan, kiểm lâm, quản lý thị trường,...). Gộp phụ cấp đặc biệt, phụ cấp thu hút và trợ cấp công tác lâu năm ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thành phụ cấp công tác ở vùng đặc biệt khó khăn.
Theo đó, sẽ có 9 loại phụ cấp theo chế độ tiền lương mới gồm: Phụ cấp kiêm nhiệm; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp khu vực; phụ cấp trách nhiệm công việc; phụ cấp lưu động; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phụ cấp theo phân loại đơn vị hành chính và theo phân hạng đơn vị sự nghiệp công lập; phụ cấp áp dụng riêng đối với lực lượng vũ trang.
Trả lương theo vị trí việc làm là gì?
Trả lương theo vị trí việc làm là việc căn cứ vào từng chức danh, chức vụ, cơ cấu tổ chức trong công chức, viên chức để xác định mức lương cụ thể cho từng đối tượng.
Trả lương theo vị trí việc làm cũng là một trong những bước cải cách lớn liên quan đến tiền lương của công chức, viên chức. Nghị quyết số 27-NQ/TW của Bộ Chính trị nêu rõ:
Xây dựng, ban hành hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo thay thế hệ thống bảng lương hiện hành.
Theo đó, mỗi ngành sẽ có một số vị trí việc làm; mỗi vị trí việc làm có mức lương riêng cụ thể theo mức độ phức tạp của công việc, không còn "cào bằng" giữa mọi ngành như hiện nay.
Người dù mới được tuyển dụng/bổ nhiệm nếu đáp ứng được yêu cầu công việc tại vị trí việc làm đó sẽ được lương tương xứng với công sức và kết quả làm việc. Riêng những người giữ chức vụ lãnh đạo được hưởng lương theo chức danh, chức vụ đang giữ.
Như vậy, trả lương theo vị trí việc làm là tiền lương được trả theo đúng năng lực thực chất, khả năng đáp ứng yêu cầu công việc của cán bộ, công chức, viên chức, thay vì phụ thuộc vào thâm niên công tác, bằng cấp như hiện tại.











