Toàn cảnh bức tranh kinh tế đầu năm 2025 qua các con số
Theo đó, dù số ngày làm việc trong tháng ít hơn cùng kỳ năm 2024 do kỳ nghỉ Tết Nguyên đán nhưng tình hình kinh tế của nước ta trong tháng đầu tiên của năm 2025 tiếp tục phục hồi tích cực với nhiều kết quả quan trọng.
Tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN) tháng 1/2025 ước đạt 275,9 nghìn tỷ đồng, đạt 14% dự toán, tăng 3,5% so với cùng kỳ. Tổng chi NSNN ước đạt 134,4 nghìn tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Thị trường tiền tệ, tín dụng, ngoại hối tương đối ổn định, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Hàng hóa xuất nhập khẩu được thông suốt, cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu khoảng 3 tỷ USD.
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Giá dịch vụ giao thông, thực phẩm tăng do nhu cầu đi lại và mua sắm của người dân trong dịp Tết Nguyên đán là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1 năm 2025 tăng 0,98% so với tháng 12 năm 2024. Nếu so với cùng kỳ năm 2024, CPI của tháng đầu năm tăng 3,63%; lạm phát cơ bản tăng 3,07%.
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 27/1/2025, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.719,63 USD/ounce, tăng 2,26% so với tháng 12 năm 2024. Trong nước, nhu cầu mua sắm vàng trước Tết nguyên đán tăng làm chỉ số giá vàng trong tháng tăng 1,03% so với tháng trước; tăng 29,13% so với cùng kỳ năm 2024.
Chỉ số giá đô la Mỹ trên thị trường quốc tế đạt mức 108,57 điểm, tăng 1,49% so với tháng trước do lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng. Trong nước, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 25.518 VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 1 năm 2025 tăng 0,21% so với tháng trước; tăng 3,98% so với cùng kỳ năm ngoái.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Nhu cầu tiêu dùng nội địa tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán cùng với sự phục hồi mạnh mẽ của du lịch đã góp phần tích cực vào tăng trưởng của ngành thương mại dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2024.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 1 năm 2025 ước đạt 573,3 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ tăng 8,0%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,6% (cùng kỳ tăng 5,6%).
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 1 năm 2025 tăng cao so với cùng kỳ năm 2024 nhờ sự đóng góp tích cực của ngành dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành.
Doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 1 năm 2025 ước đạt 441,4 nghìn tỷ đồng, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó: Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 31,1%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 15,5%; ô tô các loại tăng 11,6%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 8,9%; hàng may mặc tăng 8,3%; nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 7,8%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 1,5%.
Bên cạnh đó, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 1 năm 2025 ước đạt 67,3 nghìn tỷ đồng, tăng 14,8% so với cùng kỳ năm 2024. Đồng thời, doanh thu du lịch lữ hành tháng 1 năm 2025 ước đạt 5,1 nghìn tỷ đồng, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm ngoái do nhu cầu du lịch của khách trong nước và quốc tế tăng cao trong các kỳ nghỉ lễ, Tết.
HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Trong tháng, cả nước có gần 10,7 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là gần 94,1 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký hơn 81,5 nghìn lao động, tăng 6,6% về số doanh nghiệp, giảm 2,4% về vốn đăng ký và giảm 14,8% về số lao động so với tháng 12 của năm 2024. So với cùng kỳ năm 2024, giảm 30,3% về số doanh nghiệp, giảm 39,3% về số vốn đăng ký và giảm 22,3% về số lao động.
Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong tháng đạt 8,8 tỷ đồng, giảm 8,4% so với tháng trước và giảm 13,0% so với cùng kỳ năm ngoái. Số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động trong tháng 1 năm 2025 tăng mạnh, đạt hơn 367,2 nghìn tỷ đồng, tăng 157,9% so với cùng kỳ năm 2024.
Cùng đó, cả nước còn có gần 22,8 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (gấp gần 2,6 lần tháng trước và tăng 65,2% so với cùng kỳ năm 2024), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong tháng lên hơn 33,4 nghìn doanh nghiệp, tăng 15,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
CÁN CÂN XUẤT - NHẬP KHẨU
Trong tháng đầu năm 2025, tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hóa đạt 63,15 tỷ USD, giảm 10,5% so với tháng trước và giảm 3,5% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, xuất khẩu giảm 4,3%; nhập khẩu giảm 2,6%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 3,03 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 33,09 tỷ USD, giảm 6,9% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 9,49 tỷ USD, giảm 11,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 23,6 tỷ USD, giảm 5,0%.
So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của tháng 1 năm 2025 giảm 4,3%, trong đó, khu vực kinh tế trong nước giảm 0,9%, chiếm 28,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 5,5%, chiếm 71,3%.
Trong tháng có 7 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 67,9% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng đạt 30,06 tỷ USD, giảm 14,1% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 10,89 tỷ USD, giảm 22,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 19,17 tỷ USD, giảm 8,7%.
So với cùng kỳ năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của tháng 1 năm 2025 giảm 2,6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 3,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 2,2%.
Trong tháng có 3 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 49,3% tổng kim ngạch nhập khẩu.
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (IIP)
Tết Nguyên đán năm nay diễn ra trong tháng 1 năm 2025 nên số ngày làm việc ít hơn so với tháng trước và cùng kỳ năm trước dẫn đến chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng ước tính giảm 9,2% so với tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2024, trong đó ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,6%.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 1 năm 2025 ước tính giảm 9,2% so với tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 1,6% so với cùng kỳ năm 2024; sản xuất và phân phối điện tăng 0,4%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,2%. Riêng ngành khai khoáng giảm 10,4%.
Tốc độ tăng/giảm chỉ số sản xuất của tháng đầu tiên năm 2025 của một số ngành trọng điểm cấp II so với cùng kỳ năm ngoái: Sản xuất xe có động cơ tăng 33,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 10,6%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 10,3%; sản xuất trang phục tăng 6,1%; dệt tăng 4,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 3,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 3,5%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 2,1%.
Ở chiều ngược lại, chỉ số IIP của một số ngành giảm: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 29,1%; khai thác than cứng và than non giảm 20,1%; sản xuất thiết bị điện giảm 11,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 8,4%; in, sao chép bản ghi các loại giảm 7,9%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 6,5%.
THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách Nhà nước:
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 1 năm 2025 ước đạt 275,9 nghìn tỷ đồng, bằng 14,0% dự toán năm và tăng 3,5% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa ước đạt 255,4 nghìn tỷ đồng, bằng 15,3% dự toán năm và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Thu từ dầu thô ước đạt 4,0 nghìn tỷ đồng, bằng 7,5% dự toán năm và giảm 19,0% so với cùng kỳ năm 2024.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 16,5 nghìn tỷ đồng, bằng 7,0% dự toán năm và giảm 15,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chi ngân sách Nhà nước:
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 1 năm 2025 ước đạt 134,4 nghìn tỷ đồng, bằng 5,3% dự toán năm và tăng 4,8% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, chi thường xuyên đạt 105,0 nghìn tỷ đồng, bằng 6,7% dự toán năm và tăng 12,9% so với cùng kỳ năm ngoái; chi đầu tư phát triển đạt 10,4 nghìn tỷ đồng, bằng 1,3% và giảm 38,7%; chi trả nợ lãi gần 19,0 nghìn tỷ đồng, bằng 17,2% và tăng 3,6%.
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Hoạt động vận tải trong tháng đầu tiên của năm 2025 tương đối sôi động nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân trong nước cũng như khách quốc tế đến Việt Nam, phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước dịp Tết Nguyên đán và xuất nhập khẩu hàng hóa.
So với cùng kỳ năm 2024, vận tải hành khách tăng 17,0% về vận chuyển và tăng 18,0% về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 12,5% về vận chuyển và tăng 15,2% về luân chuyển.
Vận tải hành khách tháng trong tháng ước đạt 453,7 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 7,2% so với tháng trước và tăng 17,0% so với cùng kỳ năm 2024; luân chuyển đạt 25,4 tỷ lượt khách/km, tăng 8,0% và tăng 18,0%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 451,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 17,0% so với cùng kỳ năm ngoái và 19,5 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 17,4%; vận tải ngoài nước ước đạt 1,8 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 25,3% và 5,9 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 20,2%.
Vận tải hàng hóa tháng 1 năm 2025 ước đạt 236,4 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, giảm 0,1% so với tháng trước và tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2024; luân chuyển đạt 53,8 tỷ tấn/km, tăng 0,2% và tăng 15,2%. Trong đó, vận tải trong nước đạt 231,8 triệu tấn vận chuyển, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm ngoái và 31,6 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 5,9%; vận tải ngoài nước đạt 4,6 triệu tấn vận chuyển, tăng 20,2% và 22,2 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 31,6%.
Xét theo ngành vận tải, tất cả các ngành đường trong tháng có tốc độ tăng tích cực so với cùng kỳ năm 2024 do nhu cầu vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất, nhập khẩu tăng cao.
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
Chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh cùng với những giải thưởng du lịch danh giá được các tổ chức quốc tế trao tặng… là những nguyên nhân chính thu hút khách quốc tế đến Việt Nam tăng cao trong tháng đầu tiên của năm 2025.
Trong tháng, khách quốc tế đến nước ta đạt gần 2,1 triệu lượt người, tăng 18,5% so với tháng trước và tăng 36,9% so với cùng kỳ năm 2024. Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 1,8 triệu lượt người, chiếm 86,8% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và tăng 39,6% so với cùng kỳ năm ngoái; bằng đường bộ đạt 228,4 nghìn lượt người, chiếm 11,0% và tăng 29,1%; bằng đường biển đạt 44,9 nghìn lượt người, chiếm 2,2% và giảm 7,2%.
VỐN FDI ĐĂNG KÝ CẤP MỚI
Hoạt động đầu tư trong tháng 1 năm 2025 tập trung chủ yếu vào việc phân khai kế hoạch vốn năm 2025, các công trình mới được bố trí vốn đang trong thời gian chuẩn bị hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên khối lượng thực hiện chủ yếu tại các công trình chuyển tiếp. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 4,1% so với kế hoạch năm và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm 2024. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam trong tháng đạt 1,51 tỷ USD, tăng 2,0% so với cùng kỳ năm ngoái.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 1 năm 2025 ước đạt 35,4 nghìn tỷ đồng, bằng 4,1% kế hoạch năm và tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ bằng 4,1% và tăng 16,9%).
Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến ngày 31/1/2025 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 4,33 tỷ USD, tăng 48,6% so với cùng kỳ năm 2024.
Trong số 33 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong tháng 1 năm 2025, Trung Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 380,3 triệu USD, chiếm 29,5% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Singapore 372,3 triệu USD, chiếm 28,9%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) 103,6 triệu USD, chiếm 8,1%; Mỹ 98,4 triệu USD, chiếm 7,6%; Nhật Bản 52,1 triệu USD, chiếm 4,1%.
Nếu tính cả vốn đăng ký mới và vốn đăng ký điều chỉnh của các dự án đã cấp phép từ các năm trước thì vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 2,96 tỷ USD, chiếm 73,7% tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 1,0 tỷ USD, chiếm 25,1%; các ngành còn lại đạt 47,5 triệu USD, chiếm 1,2%.
7 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI đăng ký cấp mới là Đồng Nai, Bắc Ninh, Hải Phòng, Bà Rịa - Vũng Tàu, Thái Bình, Tây Ninh và Hưng Yên.