Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội; hỗ trợ chi phí mai táng
Tại Điều 4, Điều 5, Nghị định 176/2025/NĐ-CP đã quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội; hỗ trợ chi phí mai táng

Chính phủ ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội. Nghị định có hiệu lực từ 1/7/2025.
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội; mức trợ cấp hưu trí xã hội; trình tự thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội; hỗ trợ chi phí mai táng; kinh phí và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội.
Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
Tại Điều 4, Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
1. Trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định sau đây:
a) Người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch UBND xã, phường, đặc khu trực thuộc tỉnh, thành phố nơi cư trú (sau đây gọi chung là cấp xã);
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đươc văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức xem xét, thực hiện xác thực và chuẩn hóa thông tin liên quan của người đề nghị trợ cấp hưu trí xã hội cho người đề nghị theo quy định của pháp luật.
Thời gian hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng tính từ tháng Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết định.
Trường hợp người đề nghị không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thì Chủ tịch UBND cấp xã trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội thay đổi nơi cư trú đề nghị được nhận trợ cấp hưu trí xã hội ở nơi cư trú mới (theo Mẫu số 01 kèm theo nghị định này), Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú cũ quyết định thôi chi trả trợ cấp hưu trí xã hội tại địa bàn và có văn bản gửi kèm theo giấy tờ có liên quan của người đề nghị đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới của người đề nghị.
Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú mới căn cứ giấy tờ liên quan của người đề nghị, xem xét quyết định tiếp tục trợ cấp hưu trí xã hội và thực hiện chi trả trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng thôi chi trả tại nơi cư trú cũ.
Trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội bị chết hoặc không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 2 nghị định này, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội. Thời gian thôi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội từ tháng sau liền kề tháng đối tượng chết hoặc không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Hỗ trợ chi phí mai táng (Điều 5)
1. Đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hoặc người đã có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội, đủ điều kiện hưởng nhưng Chủ tịch UBND cấp xã chưa ban hành quyết định hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi chết thì được hỗ trợ chi phí mai táng theo mức quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định sso 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng, mai táng phí quy định tại nhiều văn bản khác nhau với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
3. Trình tự thực hiện hỗ trợ chi phí mai táng
a) Tổ chức, cá nhân lo mai táng cho đối tượng có Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo nghị định này gửi trực tiếp hoặc qua tổ chức bưu chính hoặc trên môi trường mạng đến Chủ tịch UBND cấp xã;
b) Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, quyết định hỗ trợ chi phí mai táng./.
Mẫu Văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội


Mẫu Tờ khai đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng

