Xe gắn máy, xe máy điện chỉ được chạy tốc độ tối đa là 40km/h?

Bộ GTVT đề xuất đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông tốc độ tối đa không quá 40 km/h.

Để hoàn thiện Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết Luật Đường bộ và Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ, Bộ GTVT đang lấy ý kiến về Dự thảo Thông tư quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ (thay thế Thông tư số 31/2019 ngày 29-8-2019 của Bộ trưởng Bộ GTVT).

Theo đó, phạm vi điều chỉnh quy định của Dự thảo về tốc độ thiết kế; quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, trừ xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Đối tượng áp dụng đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và thực hiện các quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.

Tốc độ của xe cơ giới nói chung

Theo đó, tại chương hai của dự thảo Thông tư quy định về tốc độ, khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ.

 Xe gắn máy, xe máy điện chỉ được chạy tốc độ tối đa là 40km/h?

Xe gắn máy, xe máy điện chỉ được chạy tốc độ tối đa là 40km/h?

Cụ thể, tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc, đường bộ trên cao không có nút giao bằng với đường bộ khác), các phương tiện xe cơ giới trừ xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện):

Đối với đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên được đi tốc độ tối đa 60 km/h.

Đối với đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới chỉ được phép đi tốc độ tối đa 50 km/h.

Trường hợp đường trong khu vực đông dân cư có điều kiện thuận lợi để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (như đường trên cao không có nút giao bằng với đường bộ khác, đường trong đô thị được phân cách với đường bên bằng dải phân cách cứng) có thể được chạy tốc độ lớn hơn. Việc này sẽ do người quản lý sử dụng đường bộ tổ chức đánh giá, nếu bảo đảm an toàn báo cáo Cơ quan quản lý đường bộ quyết định tốc độ tối đa lớn hơn giới hạn tại khoản 1 Điều này và thực hiện đặt báo hiệu tốc độ tối đa cho phép.

Tốc độ với ô tô

Ngoài ra, dự thảo Thông tư cũng quy định tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc).

Đối với đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên:

Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn được đi tốc độ tối đa 90 km/h.

Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) được đi tốc độ tối đa 80 km/h.

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) được đi tốc độ tối đa 70 km/h.

Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc được đi tốc độ tối đa 60 km/h.

Với đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới:

Ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn được đi với tốc độ tối đa 80 km/h.

Ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt), ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) được đi với tốc độ tối đa 70 km/h.

Ô tô buýt, ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc, xe mô tô, ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông) được đi tốc độ tối đa 60 km/h.

Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc được đi tốc độ tối đa 50 km/h.

Trường hợp đường bộ đang khai thác nằm ngoài khu vực đông dân cư và thuộc các đoạn đường cấp V, cấp VI theo cấp thiết kế, hoặc các tuyến đường, đoạn đường có điều kiện bất lợi, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra mất an toàn giao thông (tổng bề rộng mặt đường phần xe chạy theo mỗi chiều đường từ 3,5m trở xuống, bán kính đường cong nhỏ, các đường cong liên tiếp, độ dốc dọc lớn, tầm nhìn hạn chế, hoặc các trường hợp bất lợi khác) sẽ có tốc độ nhỏ hơn. Việc này sẽ được người quản lý, sử dụng đường bộ tổ chức đánh giá, báo cáo Cơ quan quản lý đường bộ quyết định tốc độ tối đa cho phép nhỏ hơn giới hạn tại Khoản 1 Điều này và thực hiện đặt báo hiệu tốc độ tối đa cho phép.

Đáng lưu ý, tại Điều 8 của Dự thảo, đối với xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự trên đường bộ (trừ đường cao tốc), tốc độ khai thác tối đa không quá 40 km/h.

THY NHUNG

Nguồn PLO: https://plo.vn/xe-gan-may-xe-may-dien-chi-duoc-chay-toc-do-toi-da-la-40kmh-post807552.html