Biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh bạch hầu

Viêm cơ tim là biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh bạch hầu. Đây cũng nguyên nhân gây không qua khỏi phổ biến nhất.

 Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có tính chất gây dịch. Ảnh: Việt Linh.

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có tính chất gây dịch. Ảnh: Việt Linh.

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có tính chất gây dịch, chủ yếu lây truyền theo đường hô hấp, do trực khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae) gây nên. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng 70% là ở trẻ dưới 15 tuổi và chưa tiêm vaccine. Ngay cả khi được điều trị, tỷ lệ không qua khỏi của bệnh cũng lên tới 5-10%.

Viêm cơ tim là một trong những biến chứng rất nghiêm trọng của bệnh bạch hầu. Ngoại độc tố bạch hầu tiết ra làm ảnh hưởng đến tim, gây ra rối loạn nhịp tim và có thể không qua khỏi đột ngột do trụy tim.

Biểu hiện của viêm cơ tim do bạch hầu

Biến chứng viêm cơ tim thường xảy ra khi người bệnh ở giai đoạn toàn phát hoặc vài tuần sau khi khỏi bệnh. Trường hợp viêm cơ tim xuất hiện vào những ngày đầu của bệnh, người bệnh có tiên lượng xấu, tỷ lệ qua đời cao.

Các biến chứng về tim thường gặp và được ghi nhận rõ ràng ở bệnh bạch hầu do độc tố có ái lực cao với tế bào cơ tim và hệ thống dẫn truyền tim. Viêm cơ tim xảy ra do sự thoái hóa của sợi cơ Actin do độc tố bạch hầu gây ra, dẫn đến suy giảm chức năng co bóp cơ tim.

Ở những bệnh nhân hồi phục sau bệnh, các tế bào cơ tim bị tổn thương được thay thế bằng mô xơ, có thể để lại di chứng tim lâu dài.

 Biến chứng viêm cơ tim thường xảy ra khi người bệnh ở giai đoạn toàn phát hoặc vài tuần sau khi khỏi bệnh. Ảnh: Pulskardioloskicentar.

Biến chứng viêm cơ tim thường xảy ra khi người bệnh ở giai đoạn toàn phát hoặc vài tuần sau khi khỏi bệnh. Ảnh: Pulskardioloskicentar.

Biểu hiện tim mạch trong bệnh bạch hầu rất đa dạng nhưng đặc trưng nhất là rối loạn chức năng co bóp cơ tim và rối loạn nhịp tim. Đôi khi, chúng ta ghi nhận có viêm màng ngoài tim và viêm nội tâm mạc.

Viêm cơ tim xảy ra ở 10-20% số ca bệnh bạch hầu hô hấp, con số này trên thực tế có thể cao hơn. Đáng lưu ý, biến chứng này hầu như chỉ xảy ra ở những người chưa được tiêm chủng hoặc tiêm chủng không đầy đủ.

Biến chứng này thường biểu hiện muộn vào cuối tuần thứ hai nhưng trong một số trường hợp nhiễm trùng nặng có thể xuất hiện sớm hơn. Viêm cơ tim bạch hầu có tỷ lệ không qua khỏi theo ca là 60-70%.

Các phương pháp chẩn đoán

Hiện nay, với các phương pháp theo dõi và chẩn đoán hiện đại như theo dõi huyết áp xâm lấn, điện tim và siêu âm tim, chúng ta có thể chẩn đoán, quản lý và phát hiện sớm rối loạn chức năng tim, nhịp tim.

Dấu ấn sinh học

Các dấu hiệu xét nghiệm dự đoán kết quả xấu trong bệnh viêm cơ tim bạch hầu bao gồm tăng bạch cầu (>25 × 109 bạch cầu) và tăng nồng độ AST (>80 U/L). Tăng men tim rõ rệt cũng liên quan đến suy tim tối cấp.

Mức độ troponin I có thể phản ánh tổn thương cơ tim và mức độ nghiêm trọng của bệnh. Tuy nhiên, mối liên quan giữa troponin I và tỷ lệ không qua khỏi vẫn chưa rõ ràng. Khi nồng độ troponin dần dần bình thường hóa, EF có thể tiếp tục xấu đi.

Vì vậy, ngay cả khi tổn thương cơ tim đã chấm dứt, việc phục hồi chức năng cơ tim có thể mất nhiều thời gian hơn. Chứng tỏ tầm quan trọng của việc sử dụng siêu âm tim tại giường trong theo dõi bệnh nhân.

Theo dõi điện tim liên tục

Các bất thường về điện tâm đồ trong viêm cơ tim bạch hầu bao gồm rối loạn dẫn truyền nhĩ thất, block nhánh, ST chênh xuống, sóng T đảo ngược. Kéo dài khoảng QT hoặc PR, rối loạn nhịp xoang, nhịp nhanh thất và nhịp nhanh trên thất cũng có thể xảy ra.

Block nhĩ thất hoàn toàn có liên quan chặt chẽ với bệnh nặng và tỷ lệ không qua khỏi cao. Rối loạn nhịp tim nhanh và rối loạn nhịp tim chậm là phổ biến và có thể kéo dài trong quá trình hồi phục.

Block nhánh trái đã được chứng minh là một yếu tố dự báo độc lập về nguy cơ không qua khỏi lâu dài. Ngoại tâm thu thất xuất hiện khi nhập viện là tiên lượng cho kết quả xấu.

Rối loạn nhịp tim nhanh và rối loạn nhịp tim chậm là phổ biến và có thể kéo dài trong quá trình hồi phục. Do đó, thầy thuốc nên áp dụng theo dõi điện tim liên tục để nắm bắt những thay đổi về điện tim và ngăn ngừa rối loạn nhịp tim ác tính.

Những tiến bộ gần đây trong công nghệ và phân tích dữ liệu đã giúp chẩn đoán sớm và theo dõi các biến chứng. Các thiết bị không xâm lấn, chi phí thấp để theo dõi sinh lý và điện tim liên tục sẽ mang lại lợi ích to lớn cho điều trị bệnh viêm cơ tim bạch hầu.

Siêu âm tim

Siêu âm tim là một công cụ không xâm lấn hữu ích để đánh giá chức năng tim. Những bất thường trên siêu âm tim bao gồm cả rối loạn chức năng tâm thu và tâm trương, được đặc trưng bởi sự giảm nhanh chức năng tâm thu thất trái.

 Siêu âm tim là một công cụ không xâm lấn hữu ích để đánh giá chức năng tim. Ảnh: Storymd.

Siêu âm tim là một công cụ không xâm lấn hữu ích để đánh giá chức năng tim. Ảnh: Storymd.

Những bất thường khác được thấy trên siêu âm tim là giãn tim trái, dày thành tim trái, tràn dịch màng ngoài tim, hở van hai lá và van ba lá.

Đánh giá khả năng co bóp cơ tim bằng siêu âm tại giường có thể xác định tình trạng mất bù sớm của tim và nhu cầu hỗ trợ co bóp cơ tim. Việc sử dụng siêu âm tại giường đã giúp các bác sĩ lâm sàng phát hiện sớm sự suy giảm chức năng tim và hướng dẫn sử dụng thuốc tăng co bóp và truyền dịch hồi sức.

Do đó, các bác sĩ nên áp dụng siêu âm tại tim giường cùng với theo dõi điện tim cho tất cả bệnh nhân nhập viện vì bệnh bạch hầu.

Điều trị đặc hiệu cho tim

Viêm cơ tim bạch hầu hiện nay chủ yếu điều trị hỗ trợ nhằm duy trì các thông số huyết động bình thường. Thuốc chống loạn nhịp thường chỉ được sử dụng cho rối loạn nhịp tim nhanh và kéo dài. Điều trị dự phòng rối loạn nhịp không được khuyến khích.

Đặt máy tạo nhịp tim tạm thời có thể được sử dụng ở những bệnh nhân bị viêm cơ tim do bệnh bạch hầu nặng và rối loạn nhịp tim chậm. Sự thành công của tạo nhịp tạm thời phụ thuộc vào mức độ tổn thương hệ thống dẫn truyền và dự trữ cơ tim.

Điều trị bệnh bạch hầu bao gồm sử dụng sớm thuốc kháng độc tố bạch hầu và kháng sinh. Tỷ lệ qua đời tăng hàng ngày do trì hoãn sử dụng thuốc kháng độc tố bạch hầu, từ 4,2% trong hai ngày đầu lên 24% vào ngày thứ năm của bệnh.

Thuốc kháng độc tố được coi là nền tảng trong việc ngăn ngừa các biến chứng nặng và cần phải có sẵn. Ở Việt Nam, chỉ có một số bệnh viện cấp 3 có sẵn thuốc kháng độc tố bạch hầu để điều trị sớm.

Viêm cơ tim là biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh bạch hầu. Đây cũng nguyên nhân gây không qua khỏi phổ biến nhất. Đây được coi là một tình trạng đe dọa tính mạng nhưng nếu được sử dụng huyết thanh chống bạch hầu kịp thời và chăm sóc hỗ trợ tích cực, có thể điều trị bệnh thành công.

Bác sĩ Hoàng Công Minh

Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai

Nguồn Znews: https://lifestyle.znews.vn/bien-chung-nghiem-trong-nhat-cua-benh-bach-hau-post1485762.html