Cảng biển Thái Bình được quy hoạch thế nào?
Cục Hàng hải và Đường thủy VN vừa trình Bộ Xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển vùng đất, vùng nước cảng biển Thái Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Số lượt tàu biển tăng trưởng mạnh
Thống kê của Cục Hàng hải và Đường thủy VN, năm 2024, sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển Thái Bình đạt 0,589 triệu tấn. Hàng hóa qua cảng chủ yếu là hàng lỏng đạt 0,588 triệu tấn (chiếm 99,8%), hàng tổng hợp, rời đạt 0,001 triệu tấn (khoảng 0,2%).

Thời gian qua, số lượt tàu biển qua cảng biển Thái Bình tăng trưởng bình quân 14,6%, chủ yếu là tàu dưới 3.000 tấn (Ảnh minh họa).
Hiện nay, lượng hàng chủ yếu thông qua khu chuyển tải xăng dầu Hải Hà chiếm 99,8%, còn lại 0,2% tại cảng tổng hợp Diêm Điền. Tốc độ tăng trưởng hàng hóa bình quân giai đoạn 2020-2024 đạt -1,76%.
Giai đoạn này, số lượt tàu biển đạt tăng trưởng bình quân 14,6%, số lượt tàu ra vào chủ yếu là tàu dưới 3.000 tấn (chiếm từ 66 - 80%), trọng tải trung bình cho một chuyến tàu tại khu neo đậu chuyển tải khoảng 30.000 tấn.
Đến nay, cảng biển Thái Bình đã tiếp nhận tàu lớn nhất có trọng tải 60.000 tấn tại khu neo chuyển tải xăng dầu Hải Hà. Tàu tổng hợp, hàng rời có trọng tải đến 3.000 tấn tại cầu bến.
Về kết cấu hạ tầng, đến nay, cảng biển Thái Bình có 13 cầu cảng, bến phao, khu neo đậu chuyển tải với tổng chiều dài 509m.
Đối với luồng hàng hải công cộng, tại cảng biển Thái Bình có luồng hàng hải Diêm Điền có tổng chiều dài 10,3km, bề rộng 45m, cao độ đáy -1,5m (hải đồ), với vũng quay trở tàu có đường kính 95m, độ sâu -1,5m.
Về cơ sở hạ tầng kết nối, hiện có 2 tuyến quốc lộ có kết nối trực tiếp với cảng biển Thái Bình, gồm quốc lộ 39 và quốc lộ 37. Từ đóm kết nối với quốc lộ 10 và mạng lưới giao thông đường bộ của khu vực.
Với giao thông đường thủy nội địa, có tuyến Trà Lý - ngã ba Phạm Lỗ (sông Trà Lý) dài 70km gồm đoạn từ cửa Trà Lý đến thành phố Thái Bình (dài 42km) là tuyến cấp II và đoạn từ thành phố Thái Bình đến ngã ba Phạm Lỗ (dài 28km) là tuyến cấp III. Ngoài ra, còn có tuyến Ba Lạt - cảng Hà Nội (sông Hồng) dài 178,5km là tuyến cấp I.
Tỷ lệ hàng hóa thông qua bằng phương tiện thủy nội địa chiếm khoảng 7,15% so với tổng lượng hàng hóa thông qua cảng biển và chủ yếu là hàng lỏng.
Cần hơn 11.200 tỷ đồng đầu tư bến cảng đến năm 2030
Tờ trình quy hoạch định hướng mục tiêu đến năm 2030, cảng biển Thái Bình sẽ đáp ứng cho sản lượng hàng hóa từ 6,8 triệu tấn đến 7,9 triệu tấn (trong đó hàng container 0,02 triệu Teu).
Kết cấu hạ tầng sẽ có từ 10 - 11 bến cảng, gồm từ 12 cầu cảng đến 13 cầu cảng với tổng chiều dài từ 1.909 m đến 2.459 m (chưa bao gồm các bến cảng khác).
Tầm nhìn đến năm 2050, cảng biển tại khu vực đáp ứng cho sản lượng hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5%/năm đến 5,3%/năm.
Về kết cấu hạ tầng, sẽ phát triển hệ thống cảng biển Thái Bình và các dịch vụ hỗ trợ phù hợp với tiến trình hình thành khu kinh tế Thái Bình, các khu công nghiệp và vùng phụ cận. Cùng đó, góp phần xây dựng tỉnh Thái Bình là tỉnh phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng.
Đến năm 2030, tổng nhu cầu sử dụng đất theo quy hoạch khoảng 75,2 ha (chưa bao gồm các khu vực phát triển các khu công nghiệp, logistics... gắn liền với cảng). Tổng nhu cầu sử dụng mặt nước khoảng 24.231,5ha (đã bao gồm diện tích vùng nước khác trong phạm vi quản lý không bố trí công trình hàng hải).
Nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn đến 2030 khoảng 11.240 tỷ đồng, gồm nhu cầu vốn đầu tư cho hạ tầng hảng hải công cộng khoảng 7.890 tỷ đồng và nhu cầu vốn đầu tư cho bến cảng khoảng 3.350 tỷ đồng (chỉ bao gồm các bến cảng kinh doanh dịch vụ xếp dỡ hàng hóa).
Tờ trình quy hoạch cũng xác định những dự án được ưu tiên. Trong đó, tập trung đầu tư các kết cấu hạ tầng phục vụ công tác bảo đảm an toàn hàng hải như khu neo đậu tránh, trú bão, hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS); đầu tư xây dựng bến công vụ, cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành.
Cùng đó, nghiên cứu cải tạo, nâng cấp luồng hàng hải Diêm Điền cho tàu từ 3.000 tấn đến 5.000 tấn hoặc lớn hơn cùng với việc nghiên cứu chỉnh trị ổn định luồng Diêm Điền phù hợp với tiến trình phát triển các bến cảng tại khu vực cửa sông Diêm Hộ.
Về kết cấu hạ tầng bến cảng biển, tập trung triển khai đầu tư bến cảng hàng lỏng tiếp nhận tàu trọng tải đến 3.000 tấn tại khu bến Ba Lạt; các bến cảng tổng hợp phía trong sông tiếp nhận tàu trọng tải đến 5.000 tấn tại khu bến Diêm Điền phục vụ khu kinh tế Thái Bình; khu neo chuyển tải ngoài khơi cửa Diêm Hộ.
Đồng thời, nghiên cứu đầu tư bến cảng tiếp nhận tàu từ 30.000 - 50.000 tấn tại khu vực phía ngoài cửa sông tại khu bến Diêm Điền khi đủ điều kiện. Ngoài ra, đầu tư bến cảng hàng lỏng/khí phục vụ nhà máy điện khí LNG Thái Bình tại khu bến Trà Lý phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực quốc gia, cùng các bến cảng tiếp theo tại khu bến Ba Lạt theo nhu cầu hình thành các cơ sở công nghiệp, dịch vụ, nhà máy liền kề phía sau.