Đáp án đề thi tốt nghiệp THPT 2024 môn Ngữ văn (tham khảo)

Môn Ngữ văn với thời gian làm bài 120 phút, bắt đầu lúc 7h35 ngày 27/6. Xem gợi ý đáp án môn Ngữ văn.

Đáp án môn Ngữ văn

 Đề thi chính thức môn Ngữ văn - Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024.

Đề thi chính thức môn Ngữ văn - Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2024.

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. Điều tạo nên lịch sử nghệ thuật của nhân loại: thế hệ nghệ sỹ này tiếp nối thế hệ nghệ sỹ khác.

Câu 2. Nếu không có những thế hệ nghệ sỹ trước đó thì các nghệ sỹ của các thế hệ tiếp theo sẽ: không có nguồn lực lực để sáng tạo và khai phá.

Câu 3. Việc liên tưởng dòng chảy của con sông với lịch sử sáng tạo nghệ thuật có tác dụng:

Giúp câu văn thêm sinh động, hấp dẫn, người đọc dễ hình dung.

Tạo sự liên tưởng độc đáo, nhấn mạnh tính liên tục trong sáng tạo nghệ thuật.

Qua đó tác giả khẳng định, sáng tạo nghệ thuật là một quá trình diễn ra liên tục, có sự kế thừa, tiếp nối từ thế này sang thế hệ khác. Thế hệ sau không chỉ phát huy những giá trị hế hệ trước để lại mà còn phải khai phá, sáng tạo để dòng chảy nghệ thuật luôn luôn phát triển

Câu 4. Học sinh dựa vào câu nói được trích dẫn đưa ra suy nghĩ phù hợp.

II. LÀM VĂN

Câu 1. Làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính.

1. Mở đoạn: giới thiệu vấn đề về ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính.

2. Thân đoạn:

a. Giải thích:

- Cá tính là những đặc điểm, suy nghĩ, tính cách riêng biệt và độc đáo của một người.

- Tôn trọng cá tính là chấp nhận, ghi nhận và đánh giá cao những đặc điểm, tính cách riêng biệt của mỗi cá nhân.

Điều này mang ý nghĩa to lớn góp phần tạo ra một sự đa dạng phong phú trong xã hội.

b. Phân tích

- Tôn trọng cá tính là việc hiểu và đánh giá cao những đặc điểm cá tính.

- Ý nghĩa của việc tôn trọng cá tính góp một phần không nhỏ trong cuộc sống của mỗi người:

+ Giúp con người phát triển bản thân: Khi được tôn trọng, cá nhân cảm thấy được thấu hiểu, từ đó có động lực để phát triển bản thân một cách toàn diện.

+ Nâng cao chất lượng mối quan hệ: Khi tôn trọng cá tính của nhau, mọi người có thể dễ dàng kết nối, thấu hiểu và đồng cảm với nhau hơn.

+ Tạo dựng môi trường sống tích cực: Cộng đồng và xã hội tôn trọng cá tính sẽ đa dạng, phong phú và thú vị hơn.

+ Thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội: Khi mỗi cá nhân được tôn trọng cá tính, họ sẽ có ý thức trách nhiệm và cống hiến cho xã hội nhiều hơn.

Thí sinh lấy dẫn chứng minh họa phù hợp.

c. Phản đề

Tuy nhiên, vẫn còn những người không thể chấp nhận sự khác biệt và luôn cố gắng áp đặt quan điểm của mình lên người khác. Họ không nhận ra rằng sự đa dạng là điều tốt đẹp và cần thiết cho sự phát triển của mỗi cá nhân và xã hội. d. Liên hệ bản thân: Tôn trọng sự khác biệt là một sự lựa chọn, và điều này bắt đầu từ chính bản thân mỗi người. Chúng ta cần nhận ra giá trị của sự đa dạng và hãy là những người mở cửa cho sự đổi mới và sự hòa hợp.

3. Kết đoạn: Tổng kết vấn đề.

Câu 2:

1. Mở bài

- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông chứa đựng sự suy tư và đậm chất triết lý.

- Bài thơ "Đất Nước" được trích từ trường ca "Mặt đường khát vọng". Đây là một trong những thi phẩm tiêu biểu của nhà thơ với tư tưởng bao trùm tác phẩm: "Đất Nước của nhân dân".

- Khái quát vấn đề: Đoạn thơ nằm ở phần đầu. Từ đó nhận xét về sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn thơ.

2. Thân bài

2.1. Cảm nhận đoạn trích

a. Thời điểm sinh thành nên Đất Nước

"Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi

Đất Nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể".

- Nguyễn Khoa Điềm đã mở đầu không phải bằng triều đại, con số mà bằng cách nói giản dị, gần gũi, nhà thơ đã hình dung về Đất Nước:

+ Khi "ta" biết nhận thức, đã đủ hiểu biết... ta đã thấy Đất Nước tồn tại, thành hình, thành dạng. Cách nói "Đất Nước đã có rồi": là cách nói phỏng đoán, nhưng diễn đạt một điều chân lý: Đất Nước có trước tất cả mỗi chúng ta.

+ Đất Nước có trong những cái "ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể", "ngày xửa ngày xưa" cụm từ ấy dẫn lối vào những câu chuyện rất xa xưa, nơi đó có thế giới của cổ tích, của buổi khai thiên lập địa. Và từ những cái xa xưa ấy Đất Nước đã tồn tại. Hay nói cách khác, khi ta truy về từ tận thuở hồng hoang nhưng vẫn không thể trả lời thật chính xác thời điểm ra đời Đất Nước.

b. Quá trình hình thành và phát triển của Đất Nước

"Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn".

- Chúng ta chú ý vào hai tiếng "bắt đầu", điều nhà thơ muốn diễn đạt ở đây giản dị mà thật sâu sắc: Không gian Đất Nước đã được hình thành từ rất lâu, đó là cái nôi bao bọc con dân đất Việt. Nhưng không gian ấy chỉ được gọi là Đất Nước khi bắt đầu có văn hóa, phong tục. Hình ảnh Đất Nước bắt đầu bằng miếng trầu chính là cách nói dung dị mà triết lý đó. Và như vậy, ta hiểu rằng Đất Nước có quá trình hình thành song hành với quá trình xuất hiện văn hóa, phong tục.

"Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc".

- Cụm từ "biết trồng tre mà đánh giặc" gợi cho người đọc nhớ tới truyền thuyết Thánh Gióng. Cậu bé vươn vai trở thành tráng sĩ, nhổ tre đuổi giặc ra khỏi bờ cõi. Từ đây ta có thể hiểu ý thơ của Nguyễn Khoa Điềm ở hai chữ "lớn lên". Tác giả đã diễn tả hình ảnh Đất Nước vươn mình qua đấu tranh, qua xây dựng, gìn giữ.

"Tóc mẹ thì bới sau đầu

Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn".

- Ý thơ gợi lên hình ảnh, một thói quen mà mang cả văn hóa gợi lên cả một nền văn minh lúa nước, khi những người nông dân lao động: "Bán mặt cho đất, bán lưng cho trời".

- "Gừng cay muối mặn" đó là những gia vị đậm đà, không thể thiếu trong bữa ăn người Việt. Qua thời gian, gừng càng thêm cay, muối càng thêm mặn. Đó là tình nghĩa, là ân tình thủy chung trong đời sống tình cảm, đặc biệt là tình cảm vợ chồng.

"Cái kèo cái cột thành tên

Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng".

- Ý thơ cho ta hiểu, những thân cây, khúc gỗ vô tri trên rừng, bỗng có tên, hóa tuổi, khi chúng gắn bó với đời sống con người. Cách hiểu thứ hai, gắn với quan niệm tâm linh tín ngưỡng, và cách hiểu thứ ba để nói về nếp dựng nhà cửa, để phòng tránh thú dữ, an cư lạc nghiệp.

- Để tạo hạt gạo phải trải qua biết bao công đoạn: xay, giã, giần, sàng. Ý thơ gợi cho ta bài ca dao: "Ai ơi bưng bát cơm đầy/Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần".

c. Định nghĩa Đất Nước qua không gian địa lý - cội nguồn hình thành nên bản sắc văn hóa Việt

"Đất là nơi anh đến trường

Nước là nơi em tắm

Đất Nước là nơi ta hò hẹn".

- Đất Nước không phải là cái gì cao siêu xa vời mà nó là không gian nơi ta lớn lên, gắn với ta từ thuở nằm nôi. Khi "Đất" - "Nước" đứng cạnh nhau, cũng đồng thời ghi dấu nơi đôi ta hò hẹn. Đất Nước hợp hòa, thống nhất, cũng như tình yêu đôi lứa hòa quyện. Như vậy, Đất Nước là sự thống nhất, gắn bó chặt chẽ giữa các yếu tố: "Đất" và "Nước", không thể tách rời. Cũng như tình yêu, không thể thiếu hoặc anh hoặc em.

"Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm".

- Câu thơ như cây cầu dẫn về lời ca dao: "Khăn thương nhớ ai!". Nơi em đánh rơi chiếc khăn là không gian Đất Nước, nỗi nhớ thầm người yêu cũng hòa trong Đất Nước. Trong tình yêu của em, trong nơi em hò hẹn có Đất Nước. Như vậy, Đất Nước có trong nỗi nhớ của em, có trong tình yêu của em, của đôi ta.

"Đất là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc

Nước là nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi".

- Từ những câu ca dao miền Trung nhà thơ đưa vào hai câu thơ trên gợi ra một Đất Nước giàu đẹp với muôn trùng núi bạc bát ngát biển khơi.

"Đất là nơi Chim về

Nước là nơi Rồng ở".

- Đất Nước là không gian linh thiêng, nơi chim tìm về, nơi rồng ẩn ngụ. Gợi về hai tiếng đồng bào giản dị mà cao quý, tự hào. Đồng thời đánh thức tình cảm tổ tiên, tình cảm cội nguồn trong đầy tâm linh người Việt. Dù là sống ở miền ngược, miền xuôi, trong Nam hay ngoài Bắc đều là con cháu một nhà của tổ tiên Lạc Long Quân, Âu Cơ.

"Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ".

- Đất Nước là nơi đoàn tụ của lớp lớp bao thế hệ con dân đất Việt, là nơi đến trường của bao chàng trai, nơi hẹn hò của bao đôi lứa. Là nơi trở về của bao người con làm ăn xa, là nơi đoàn tụ của con cháu với cha ông, người già khuất núi về đoàn tụ với tiên tổ. Đất Nước là nguồn cội, là nơi chôn nhau cắt rốn, gần gũi mà thiêng liêng.

2.2. Nhận xét về sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tư của Nguyễn Khoa Điềm được thể hiện trong đoạn thơ

- Đoạn thơ thể hiện những suy tư, chiêm nghiệm độc đáo, sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm về nguồn gốc của Đất Nước bằng những câu thơ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, đậm chất trữ tình; thể thơ tự do, chất liệu văn học dân gian, giọng thơ trữ tình ngọt ngào như lời thủ thỉ, tâm tình, trò chuyện,... góp phần thể hiện gắn kết mạch cảm xúc và suy tư trong mỗi dòng thơ và trong cả đoạn thơ.

- Suy tư sâu sắc về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm còn gắn liền và quyện hòa cùng niềm tự hào về không gian truyền thống văn hóa trong lịch sử dân tộc.

- Sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng chính là một trong những nét đặc sắc trong phong cách nghệ thuật thơ Nguyễn Khoa Điềm.

3. Kết bài: Tổng kết vấn đề nghị luận.

Chúng tôi sẽ cập nhật gợi ý đáp án đề thi môn Ngữ văn nhanh nhất đến phụ huynh và các thí sinh. Cung cấp đáp án chính thức môn Ngữ văn do Bộ GD&ĐT công bố.

Trách nhiệm của thí sinh dự thi tốt nghiệp THPT năm 2024

(1) ĐKDT theo quy định tại Điều 13 Quy chế này và theo hướng dẫn tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT hằng năm của Bộ GDĐT. Thí sinh có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu được cấp để đăng nhập vào Hệ thống Quản lý thi. Trong trường hợp thí sinh quên tài khoản và mật khẩu thì liên hệ với nơi ĐKDT để được hỗ trợ.

(2) Có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định ghi trong Giấy báo dự thi để làm thủ tục dự thi:

- Xuất trình giấy Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân (gọi chung là thẻ Căn cước công dân) và nhận Thẻ dự thi.

- Nếu thấy có những sai sót về họ, tên đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên, phải báo ngay cho cán bộ coi thi (CBCT) hoặc người làm nhiệm vụ tại Điểm thi để xử lý kịp thời.

- Trường hợp bị mất thẻ Căn cước công dân hoặc các giấy tờ cần thiết khác, phải báo cáo ngay cho Trưởng Điểm thi để xem xét, xử lý.

(3) Mỗi buổi thi, có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định, chấp hành hiệu lệnh của Ban Coi thi và hướng dẫn của CBCT. Thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được dự thi buổi thi đó.

(4) Phải tuân thủ các quy định sau đây trong phòng thi:

- Trình Thẻ dự thi cho CBCT; ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình.

- Để phục vụ quá trình làm bài thi, thí sinh được mang vào phòng thi, gồm: Bút viết; thước kẻ; bút chì; tẩy chì; êke; thước vẽ đồ thị; dụng cụ vẽ hình; máy tính cầm tay không có chức năng soạn thảo văn bản và không có thẻ nhớ; Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn theo Chương trình giáo dục phổ thông 2006 (không có đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung nào khác).

- Cấm mang vào phòng thi: Giấy than, bút xóa, đồ uống có cồn; vũ khí và chất gây nổ, gây cháy; tài liệu, thiết bị truyền tin (thu, phát sóng thông tin, ghi âm, ghi hình) hoặc chứa thông tin để gian lận trong quá trình làm bài thi.

- Trước khi làm bài thi, thí sinh phải ghi đầy đủ số báo danh và thông tin của mình vào đề thi, giấy thi, Phiếu TLTN, giấy nháp. Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in; nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT trong phòng thi, chậm nhất 05 (năm) phút từ thời điểm bắt đầu tính giờ làm bài.

- Trong thời gian ở phòng thi phải giữ trật tự; báo cáo ngay cho CBCT khi người khác chép bài của mình hoặc cố ý can thiệp vào bài của mình; không được trao đổi, bàn bạc, chép bài của người khác, cho người khác chép bài, sử dụng tài liệu trái quy định để làm bài thi hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận; nếu muốn có ý kiến thí sinh phải giơ tay xin phép CBCT, sau khi được phép, thí sinh đứng trình bày công khai ý kiến của mình. Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì, trừ tô các ô trên Phiếu TLTN; chỉ được viết bằng một màu mực (không được dùng mực màu đỏ).

- Không được rời khỏi phòng thi cho đến khi hết thời gian làm bài thi trắc nghiệm; đối với buổi thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và khu vực thi sau khi hết 2/3 (hai phần ba) thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của CBCT và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát. Việc ra khỏi phòng thi, khu vực thi của thí sinh trong trường hợp cần cấp cứu phải có sự giám sát của công an cùng cán bộ giám sát cho tới khi hết giờ làm bài của buổi thi và do Trưởng Điểm thi quyết định.

- Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay, bảo quản nguyên vẹn bài thi. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi; thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi trắc nghiệm).

(5) Khi dự thi các bài thi trắc nghiệm, ngoài các quy định tại (4), thí sinh phải tuân thủ các quy định dưới đây:

- Phải làm bài thi trên Phiếu TLTN được in sẵn theo quy định của Bộ GDĐT; chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời; trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ, rồi tô ô mà mình lựa chọn.

- Điền chính xác và đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên Phiếu TLTN, đối với số báo danh phải ghi đủ và tô đủ phần số (kể cả các số 0 ở phía trước); điền chính xác mã đề thi vào hai Phiếu thu bài thi.

- Khi nhận đề thi cần lưu ý kiểm tra bảo đảm các môn thi thành phần trong mỗi bài thi KHTN hoặc KHXH có cùng một mã đề thi; nếu không cùng mã đề thi, thí sinh phải báo ngay với CBCT trong phòng thi chậm nhất 05 (năm) phút tính từ thời điểm phát đề thi; phải để đề thi dưới tờ Phiếu TLTN, không được xem nội dung đề thi khi CBCT chưa cho phép.

- Phải kiểm tra đề thi để bảo đảm có đủ số lượng câu hỏi, số trang như đã ghi trong đề và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi.

- Không được nộp bài thi trước khi hết giờ làm bài; khi hết giờ làm bài, phải nộp Phiếu TLTN cho CBCT và ký tên vào hai Phiếu thu bài thi.

- Chỉ được rời khỏi phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số Phiếu TLTN của cả phòng thi và cho phép rời khỏi phòng thi.

- Thí sinh chỉ thi môn thi thành phần thứ nhất và/hoặc thứ hai trong bài thi tổ hợp, sau khi nộp phiếu TLTN, thí sinh ra khỏi phòng thi và di chuyển về phòng chờ ra cho đến khi hết giờ làm bài của môn thi cuối cùng mới được rời khỏi khu vực thi. Trong quá trình di chuyển về phòng chờ ra và trong thời gian ở phòng chờ ra, thí sinh phải giữ gìn trật tự, tuyệt đối tuân thủ hướng dẫn của cán bộ giám sát hoặc người quản lý phòng chờ/khu vực chờ. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng chờ khi được phép của người quản lý phòng chờ và phải chịu sự giám sát của cán bộ giám sát khi ở ngoài phòng chờ.

- Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ hai và/hoặc thứ ba trong bài thi tổ hợp phải có mặt tại nơi gọi thí sinh vào phòng thi trước giờ phát đề thi ít nhất 10 phút để làm công tác chuẩn bị. Nếu thí sinh đến sớm hơn (trước giờ phát đề thi từ 15 phút trở lên) thì phải vào đợi tại các phòng chờ vào.

- Thí sinh chỉ dự thi môn thi thành phần thứ nhất và thứ ba trong bài thi tổ hợp: Ngay sau khi hết giờ làm bài của môn thi thành phần thứ nhất thí sinh phải ngồi nguyên vị trí, giữ trật tự, đặt Phiếu TLTN sao cho phần tô câu trả lời úp xuống mặt bàn tại vị trí ngồi của thí sinh và bảo quản Phiếu TLTN trong suốt thời gian chờ thi môn thành phần tiếp theo.

(6) Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của CBCT và những người có trách nhiệm tại Điểm thi.

(Điều 14 Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Thông tư 02/2024/TT-BGDĐT)

PV

Nguồn Công Luận: https://congluan.vn/dap-an-de-thi-tot-nghiep-thpt-2024-mon-ngu-van-tham-khao-post301079.html