Đề xuất nhiều chính sách ưu đãi thuế, đất để bứt phá phát triển công nghệ cao
Tại dự thảo Luật Công nghệ cao (sửa đổi), Chính phủ đề xuất nhiều chính sách ưu đãi về thuế, đất, vốn để thúc đẩy phát triển nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược, đô thị công nghệ cao, khu công nghệ cao…
Ưu đãi thuế, đất đai cho nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược
Theo dự thảo tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được hưởng một hoặc một số chính sách như được tài trợ, hỗ trợ kinh phí từ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo cho hoạt động nghiên cứu sáng tạo công nghệ cao; được hỗ trợ chi phí khi nghiên cứu thay thế công nghệ nhập khẩu có kết quả ứng dụng hiệu quả; được hưởng ưu đãi về thuế, đất đai và đầu tư khi ứng dụng, cải tiến công nghệ cao; chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, khoản chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Chủ đầu tư dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ cao được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
Phòng thí nghiệm, cơ sở nghiên cứu hình thành do liên kết giữa tổ chức, cá nhân phục vụ hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu và hoạt động từ kinh phí của Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

(Ảnh minh họa)
Nhà nước bảo đảm bố trí một tỷ lệ ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để chi cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược; đồng thời xây dựng và triển khai chương trình khoa học và công nghệ quốc gia về công nghệ chiến lược.
Tổ chức, cá nhân hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược được hưởng chính sách hỗ trợ sau: Hỗ trợ đào tạo nhân lực, nghiên cứu và phát triển, sản xuất thử nghiệm từ kinh phí của chương trình khoa học và công nghệ quốc gia về công nghệ chiến lược và kinh phí khác có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; ưu đãi theo quy định pháp luật về thuế, đất đai, đầu tư;
Chi phí của doanh nghiệp tài trợ cho nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược, khoản chi cho nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế TNDN. Chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển được trừ theo tỷ lệ phần trăm tính trên chi phí thực tế của hoạt động này theo quy định của pháp luật về thuế TNDN.
Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện thử nghiệm công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và công nghệ chiến lược nhằm đánh giá khả năng ứng dụng, tiềm năng thị trường và hiệu quả kinh tế – xã hội.
Tổ chức, cá nhân thực hiện thử nghiệm công nghệ cao, công nghệ chiến lược được hỗ trợ chi phí thử nghiệm, đánh giá, kiểm định, xây dựng mô hình trình diễn từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Ưu đãi về thuế, đất đai theo quy định của pháp luật;
Nhà nước có chính sách ưu đãi đặc biệt để thu hút, phát triển và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược, bao gồm: Chính sách đãi ngộ thu nhập, điều kiện làm việc, nhà ở, di chuyển, học tập cho người thân và các điều kiện sống tương xứng; Hỗ trợ tài chính, hành chính và thị thực nhập cảnh tạo điều kiện cư trú thuận lợi cho người Việt Nam ở nước ngoài, chuyên gia nước ngoài về Việt Nam làm việc dài hạn hoặc ngắn hạn trong các lĩnh vực công nghệ cao và công nghệ chiến lược…
Nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh cơ sở ươm tạo, tổ chức và cá nhân thực hiện dự án ươm tạo tại cơ sở ươm tạo, cũng như doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ cao được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ như tài trợ, hỗ trợ kinh phí từ chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Ưu đãi về thuế, tín dụng đầu tư và đất đai theo quy định của pháp luật…
Ưu đãi thuế, đất đai trong khu công nghệ cao
Chính sách phát triển khu công nghệ cao, theo dự thảo Khu công nghệ cao là địa bàn ưu đãi đầu tư, được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư;
Vốn đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghệ cao gồm: nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn hợp pháp khác;
Nhà nước ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và khuyến khích nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng số, hạ tầng xã hội, các công trình hạ tầng kết nối khu công nghệ cao với khu vực xung quanh và các hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ cao;
Nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong khu công nghệ cao được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư về đất đai, thuế, tín dụng và các chính sách ưu tiên về thủ tục hành chính về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, môi trường, lao động, thuế, hải quan và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
Nhà nước ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và khuyến khích nhà đầu tư, các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kết nối khu công nghệ cao trong đô thị công nghệ cao với các khu vực xung quanh; hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển công nghệ cao; tổ chức, cá nhân trong đô thị công nghệ cao được ưu tiên tham gia các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, dự án thử nghiệm có kiểm soát về công nghệ cao, công nghệ chiến lược, sản phẩm và chính sách mới.
Sửa đổi, bổ sung nhiều ưu đãi thuế tại Luật Thuế TNDN
Đáng chú ý, tại dự thảo Luật đề xuất sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 như sau: a) Bổ sung điểm a1 và điểm a2 sau điểm a khoản 2 Điều 12 Luật Thuế TNDN số 67/2025/QH15 như sau: “a1) Doanh nghiệp công nghệ chiến lược mức 1; a2) Doanh nghiệp công nghệ chiến lược mức 2, doanh nghiệp công nghệ cao mức 1”.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 như sau: “a) Đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;”.
Bổ sung khoản 1a và 1b trước khoản 1 Điều 13 như sau: “1a. Áp dụng thuế suất 5% trong 15 năm đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm a1 khoản 2 Điều 12. 1b. Áp dụng thuế suất 7% trong 15 năm đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm a2 khoản 2 Điều 12;”.
Bổ sung khoản 3a sau khoản 3 Điều 13 như sau: “3a. Áp dụng thuế suất 15% trong 15 năm đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm e1 khoản 2 Điều 12”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 13 như sau: “Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp tự kê khai để được xác nhận là doanh nghiệp công nghệ cao sau thời điểm phát sinh doanh thu thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi, thời điểm doanh nghiệp hoàn thành việc đăng ký kê khai.”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 14 như sau: “2. Miễn thuế tối đa 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 3a và khoản 4 Điều 13 của Luật này.”.
Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 14 như sau: “Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp tự kê khai để được xác nhận là doanh nghiệp công nghệ cao sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi, thời điểm hoàn thành việc đăng ký kê khai. Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi, thời điểm hoàn thành việc đăng ký kê khai mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi, thời điểm hoàn thành việc đăng ký kê khai mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi, thời điểm hoàn thành việc đăng ký kê khai.”
Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 Điều 20 như sau: “1a. Doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận theo pháp luật về công nghệ cao tại thời điểm Luật Công nghệ cao số 21/2008/QH12 có hiệu lực được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế TNDN tại thời điểm cấp giấy chứng nhận cho đến khi hết thời hạn trên Giấy chứng nhận.”.
Thẩm tra về dự án Luật Công nghệ cao (sửa đổi), Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường cho rằng, dự thảo Luật đã quy định nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút và khuyến khích đối với các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ cao. Tuy nhiên, cần làm rõ hơn về nguồn lực bảo đảm cũng như cơ chế phối hợp giữa các cơ quan trong triển khai; cần quy định chỉ áp dụng các ưu đãi trong hoạt động sản xuất công nghệ cao trong thời gian doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí theo quy định. Đối với các dự án công nghệ cao tại vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo,...nghiên cứu bổ sung chính sách miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ vay vốn lãi suất 0% cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng số, ưu tiên cấp đất cho khu công nghệ cao.
Về tiêu chí xác định được ưu tiên đầu tư phát triển và công nghệ chiến lược (Điều 5), Ủy ban đề nghị Cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp tục rà soát, bổ sung tiêu chí cụ thể mang tính định lượng (đóng góp giá trị gia tăng, số bằng sáng chế, tiêu chuẩn hạ tầng, trình độ nhân lực,...) để đảm bảo tính khả thi, công bằng. Đồng thời, bổ sung Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, làm căn cứ xác định sản phẩm, dự án công nghệ cao được khuyến khích phát triển, được ưu tiên trong hoạt động chuyển giao công nghệ.
Về nghiên cứu và phát triển công nghệ cao, công nghệ chiến lược (Điều 11, 12), Ủy ban đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định ưu đãi, hỗ trợ khi nghiên cứu, phát triển “công nghệ lõi”, “công nghệ mở” (khoản 3 Điều 11); được tài trợ, hỗ trợ kinh phí từ quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho hoạt động nghiên cứu sáng tạo công nghệ cao (khoản 4, khoản 6 Điều 11); Đề nghị rà soát quy định tại khoản 1 Điều 12 dự thảo Luật đảm bảo không chồng chéo với quy định tại Điều 61 Luật Khoa học, Công nghệ & Đổi mới sáng tạo về việc bố trí 3% ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.
Về chính sách hỗ trợ, ưu đãi trong thực hiện thử nghiệm và trình diễn công nghệ cao, công nghệ chiến lược (khoản 3 Điều 13), báo cáo thẩm tra đề nghị nghiên cứu, bổ sung quy định về miễn trừ, giảm nhẹ trách nhiệm dân sự, hành chính đối với trường hợp thử nghiệm đúng quy trình nhưng gặp rủi ro từ những nguyên nhân khách quan; đồng thời làm rõ điều kiện ưu tiên tại điểm đ khoản 3 (như ưu tiên về giá, năng lực kỹ thuật) để bảo đảm minh bạch và thống nhất với Luật Đấu thầu.
Về phân loại doanh nghiệp công nghệ cao (khoản 2 Điều 16), dự thảo Luật quy định phân loại doanh nghiệp công nghệ cao ở 2 mức (mức 1 là các doanh nghiệp công nghệ cao có nhà đầu tư trong nước chiếm tỷ lệ phần vốn góp hoặc tỷ lệ sở hữu cổ phần trên 30% và nhận chuyển giao công nghệ lõi ở mức “đổi mới và phát triển”; mức 2 là các doanh nghiệp công nghệ cao còn lại), từ đó xây dựng những chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau đối với các doanh nghiệp này. Báo cáo thẩm tra nhận định, việc quy định như vậy có thể sẽ dẫn đến sự phân biệt giữa doanh nghiệp có vốn của nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, có thể ảnh hưởng tới chủ trương khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực này. Do vậy, đề nghị xem xét, sửa đổi quy định đảm bảo công bằng và hợp lý hơn.











