Giá xếp dỡ container tại cảng Lạch Huyện, Cái Mép cao nhất cả nước
Hiện cảng Cái Mép - Thị Vải và Lạch Huyện đang có giá xếp dỡ container cao nhất theo quy định tại Thông tư số 54/2018 về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.
Theo Cục Hàng hải Việt Nam, tại các khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp cảng hoạt động, có sự cạnh tranh cao như Hải Phòng (trừ cảng nước sâu Lạch Huyện), TP HCM, Vũng Tàu, giá dịch vụ bốc dỡ container hiện nay đều áp dụng mức giá bằng giá tối thiểu.
Tuy nhiên, tại hai cảng biển nước sâu là Cái Mép - Thị Vải (Bà Rịa - Vũng Tàu) và Lạch Huyện (Hải Phòng), giá bốc dỡ đang ở mức cao nhất theo quy định tại Thông tư số 54/2018 về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.
Theo thông tin được đăng tải trên báo điện tử của Bộ Giao thông Vận tải ngày 17/2, mức giá xếp dỡ container xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất (có hàng) tại hai cảng nước sâu này đều được áp dụng ở mức giá trần trong khung giá này.
Cụ thể, tại Cái Mép - Thị Vải, mức giá dịch vụ bốc dỡ container quốc tế được niêm yết ở mức tối đa là 61,11 USD/container 20 feet và 89,63 USD/container 40 feet. Tại Lạch Huyện, giá xếp dỡ container xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất (có hàng) đang ở mức 60 USD/container 20 feet và 88 USD/container 40 feet.
Theo quy định khung giá tại Thông tư số 54/2018/TT-BGTVT, giá bốc dỡ tại hai cảng nước sâu Cái Mép và Lạch Huyện có mức từ 52-60 USD/container 20 feet có hàng và 77-88 USD/container 40 feet có hàng.
Trong khi đó, giá bốc dỡ tại các cảng biển khu vực I là 33-53 USD/container 20 feet và 50-81 USD/container 40 feet. Tại khu vực II, mức giá bốc dỡ là 45-59 USD/container 20 feet và 68-89 USD/container 40 feet. Riêng khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có mức giá bốc dỡ thấp nhất với 21-27 USD/container 20 feet và 31-41 USD/container 40 feet.
Thực tế, khung giá dịch vụ bốc dỡ container xuất nhập khẩu được quy định chia theo từng khu vực I, II, III và cảng biển nước sâu (Cái Mép - Thị Vải và Lạch Huyện). Mức giá tại từng khu vực khác nhau, trong đó mức giá tại khu vực I thấp nhất, bằng 72% khu vực II, 80% khu vực III. Biên độ chênh lệch giữa giá tối thiểu và giá tối đa khoảng 20-40%.
Theo Cục Hàng hải Việt Nam, thời gian đầu khi ban hành khung giá, tất cả doanh nghiệp cảng biển trên cả nước đều áp dụng giá tối thiểu, do không đàm phán được với hãng tàu để nâng giá dịch vụ. Nhưng từ năm 2021 đến nay, một số doanh nghiệp cảng biển đã áp dụng được mức giá cao hơn giá tối thiểu, chủ yếu là các cảng ở khu vực ít có sự cạnh tranh.