Kinh nghiệm tối ưu khấu trừ thuế GTGT cho doanh nghiệp

Tối ưu khấu trừ và hoàn thuế GTGT giúp doanh nghiệp giảm chi phí, cải thiện dòng tiền.

Quyền lợi khấu trừ thuế GTGT đầu vào được xem là một trong những lợi thế chiến lược giúp doanh nghiệp tối ưu hóa dòng tiền và giảm chi phí sản xuất kinh doanh. Việc khai thác triệt để quyền lợi này không chỉ tạo điều kiện cải thiện hiệu quả hoạt động mà còn góp phần duy trì uy tín và tuân thủ quy định của cơ quan thuế.

Phạm vi áp dụng thuế GTGT

Thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng đối với hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm cả các giao dịch mua từ tổ chức, cá nhân nước ngoài. Doanh nghiệp trong nước có trách nhiệm tính thuế GTGT trên giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp ra thị trường.

Bên cạnh đó, hàng hóa nhập khẩu cũng thuộc diện chịu thuế GTGT. Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu có nghĩa vụ nộp thuế GTGT tại khâu thông quan cùng với thuế nhập khẩu theo quy định. Riêng đối với dịch vụ nhập khẩu, thuế GTGT được tính theo cơ chế thuế nhà thầu nước ngoài (NTNN).

Về nguyên tắc, thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức: thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào hợp lệ. Để đảm bảo quyền lợi khấu trừ thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp cần có đầy đủ hóa đơn hợp lệ do bên bán cung cấp.

Trong trường hợp thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu, người nộp thuế cần xuất trình chứng từ thanh toán vào ngân sách nhà nước. Đối với thuế GTGT áp dụng theo cơ chế thuế NTNN, cần có chứng từ thể hiện việc nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài.

Việc tuân thủ đúng quy trình kê khai và khấu trừ thuế không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa dòng tiền mà còn đảm bảo tính minh bạch trong quản trị tài chính, hạn chế rủi ro pháp lý khi cơ quan thuế tiến hành thanh kiểm tra.

Có 3 mức thuế suất GTGT lần lượt là 0%, 5% và 10%. Thuế GTGT 0% được áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả hàng hóa bán vào khu phi thuế quan và công ty chế xuất hàng gia công chuyển tiếp hoặc xuất khẩu tại chỗ (theo quy định), hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, một số dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình cho công ty chế xuất, dịch vụ hàng không, hàng hải và vận tải quốc tế.

Để được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu (trừ các dịch vụ vận tải quốc tế), doanh nghiệp cần cung cấp các tài liệu chứng minh bao gồm hợp đồng, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tờ khai hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu).

Một số dịch vụ không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, bao gồm: quảng cáo, khách sạn, đào tạo, giải trí, du lịch lữ hành cung ứng tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và một số dịch vụ cung cấp cho công ty trong khu phi thuế quan (bao gồm dịch vụ cho thuê nhà, dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động, một số dịch vụ ăn uống) và dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Mức 5% thường áp dụng cho các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế có liên quan với việc cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, bao gồm: nước sạch; dụng cụ giảng dạy; sách; thực phẩm chưa qua chế biến; thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế; thực phẩm chăn nuôi; một số sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ khoa học và công nghệ; mủ cao su sơ chế, đường và các phụ phẩm; một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và nhà ở xã hội.

Mức 10% được coi là mức ‘phổ thông’ của thuế GTGT được áp dụng cho các đối tượng chịu thuế GTGT nhưng không được hưởng mức thuế suất 0% hoặc 5%. Nếu không xác định được một mặt hàng thuộc loại hàng hóa theo biểu thuế quy định, thì công ty phải tính và nộp thuế GTGT theo mức thuế suất cao nhất cho loại hàng hóa mà công ty cung cấp.

Phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT

Phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT được chia thành hai cách tiếp cận chính, bao gồm khấu trừ và tính trực tiếp, trong đó phương pháp khấu trừ là lựa chọn phổ biến đối với các doanh nghiệp có doanh thu bán hàng từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc đăng ký tự nguyện áp dụng.

Theo đó, số thuế GTGT phải nộp được xác định bằng hiệu số giữa thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Theo phương pháp khấu trừ, thuế GTGT đầu ra được tính dựa trên giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế, nhân với mức thuế suất tương ứng. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế bao gồm giá chịu thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế, phí liên quan như thuế tiêu thụ đặc biệt hay phí bảo vệ môi trường.

Trong trường hợp hàng hóa bán theo hình thức trả góp (trừ bất động sản), giá tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá bán trả một lần chưa bao gồm lãi suất trả góp hay trả chậm.

Để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, doanh nghiệp phải có hóa đơn thuế GTGT hợp lệ do nhà cung cấp cấp, từ đó chứng minh được số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ.

Đối với hàng hóa nhập khẩu, khi không có hóa đơn, quyền khấu trừ được xác định dựa trên chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước ở khâu nhập khẩu. Đặc biệt, với các khoản mua có từ 20 triệu đồng trở lên, chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Ngoài ra, các khoản thuế GTGT nộp thay cho nhà thầu nước ngoài cũng được áp dụng quyền khấu trừ theo chế độ tương tự.

Các công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ hưởng thuế suất thuế GTGT 0% hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp một công ty vừa có doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT, thì công ty đó chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào được sử dụng trong hoạt động chịu thuế GTGT.

Bên cạnh đó, phương pháp tính trực tiếp trên GTGT chủ yếu được áp dụng cho các doanh nghiệp có doanh thu chịu thuế thấp (dưới 1 tỷ đồng) và các đối tượng như cá nhân, hộ kinh doanh hoặc những đơn vị không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán.

Theo phương pháp này, số thuế GTGT phải nộp được tính trực tiếp trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, mà không cần thực hiện đối chiếu với số thuế GTGT đầu vào.

Cụ thể, công thức tính thuế được áp dụng là:

Số thuế GTGT = Giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra (chưa bao gồm thuế) × Thuế suất GTGT áp dụng.

Đối với trường hợp doanh nghiệp phát sinh GTGT âm trong kỳ tính thuế, số tiền âm này có thể được bù trừ vào số GTGT dương cùng kỳ. Nếu số dư âm không đủ bù trừ, doanh nghiệp có thể kết chuyển số tiền này vào kỳ tính thuế sau, tuy nhiên không được phép kết chuyển qua năm sau.

Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT giúp đơn giản hóa quy trình kê khai đối với các doanh nghiệp nhỏ, giảm bớt gánh nặng hành chính và đảm bảo tính minh bạch trong quản trị thuế. Đây là lựa chọn tối ưu cho những đối tượng không có đủ điều kiện áp dụng phương pháp khấu trừ, qua đó hỗ trợ việc tuân thủ đúng quy định pháp luật về thuế một cách hiệu quả.

Việc áp dụng phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT đòi hỏi doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật về kế toán và lưu trữ chứng từ. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi khấu trừ mà còn giúp doanh nghiệp tránh được những rủi ro pháp lý trong quá trình thanh tra thuế của cơ quan chức năng.

Quyền lợi khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Khấu trừ thuế GTGT đầu vào là cơ chế cho phép doanh nghiệp trừ đi số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa, dịch vụ từ số thuế GTGT đầu ra phải nộp. Đây là một cách giúp doanh nghiệp không bị đánh thuế trùng lặp, đảm bảo thuế chỉ áp dụng trên giá trị gia tăng thực tế trong chuỗi cung ứng.

Ví dụ, một công ty sản xuất mua nguyên vật liệu trị giá 100 triệu đồng, chịu thuế GTGT 10% (tức 10 triệu đồng). Khi công ty bán sản phẩm với giá 200 triệu đồng, thuế GTGT đầu ra là 20 triệu đồng. Nhờ cơ chế khấu trừ, công ty chỉ phải nộp 10 triệu đồng thuế GTGT (20 triệu trừ đi 10 triệu thuế GTGT đầu vào).

Không phải tất cả các khoản thuế GTGT đầu vào đều được khấu trừ. Theo quy định của pháp luật, để được hưởng quyền lợi này, điều đầu tiên chính là doanh nghiệp cần có hóa đơn hợp lệ.

Doanh nghiệp phải có hóa đơn GTGT hợp lệ, ghi đầy đủ thông tin theo quy định. Hóa đơn phải được lập đúng thời điểm, không có dấu hiệu giả mạo, sửa đổi bất hợp pháp. Hóa đơn điện tử phải được lưu trữ đúng quy định, có đầy đủ thông tin giao dịch.

Tiếp theo, với các giao dịch có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp bắt buộc phải thanh toán qua ngân hàng để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Việc thanh toán tiền mặt trong các trường hợp này sẽ khiến doanh nghiệp mất quyền khấu trừ.

Lưu ý, chỉ những khoản chi liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chịu thuế GTGT mới được khấu trừ, các khoản chi tiêu phục vụ cá nhân, phúc lợi cho nhân viên hoặc không liên quan đến doanh thu chịu thuế sẽ không được khấu trừ.

Bên cạnh khấu trừ thuế GTGT đầu vào, hoàn thuế GTGT cũng là một chính sách hỗ trợ dòng tiền thiết thực cho các doanh nghiệp xuất khẩu và những giao dịch nhập khẩu đặc thù.

Theo quy định, hoàn thuế GTGT chỉ được áp dụng trong một số trường hợp nhất định. Cụ thể, đối với các công ty xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng, thuế GTGT hàng xuất khẩu có thể được hoàn theo tháng hoặc theo quý, phù hợp với kỳ kê khai thuế của doanh nghiệp.

Số thuế GTGT đầu vào được hoàn không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu. Bên cạnh đó, chính sách hoàn thuế cũng được áp dụng cho hàng nhập khẩu mà sau đó được xuất khẩu mà không qua khâu gia công, với một số điều kiện nhất định.

Việc hoàn thuế GTGT không chỉ giúp doanh nghiệp thu hồi một phần chi phí đã bỏ ra mà còn tăng cường hiệu quả quản trị tài chính, hỗ trợ ổn định dòng tiền trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt.

Doanh nghiệp cần lưu trữ đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp lệ và thực hiện kê khai đúng quy định để tận dụng tối đa quyền lợi này, qua đó tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Công Hiếu

Nguồn Nhà Quản Trị: https://theleader.vn/kinh-nghiem-toi-uu-khau-tru-thue-gtgt-cho-doanh-nghiep-d39460.html