Nghĩa đẳng lập của nghỉ ngơi, ngơi ngớt, ngột ngạt

Trong chuyên mục Cà kê chuyện chữ nghĩa số trước, chúng tôi đã nêu ra 2 từ ghép bị Từ điển từ láy tiếng Việt nhận lầm là từ láy: bộp chộp, bủn rủn. Trong bài này, chúng tôi tiếp tục phân tích nghĩa đẳng lập của 3 từ: nghỉ ngơi, ngơi ngớt, ngột ngạt. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là trao đổi của chúng tôi):

1- “NGHỈ NGƠI đgt. Nghỉ, tạm ngừng làm việc để lấy lại sức khỏe sau thời gian lao động (nói khái quát). Nghỉ ngơi cho đỡ mệt rồi lại làm tiếp. Chế độ nghỉ ngơi hợp lý. “Nàng truyền đóng lại nghỉ ngơi” (Nhị độ mai)”.

Thực ra, nghỉ ngơi là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại], trong đó, nghỉ nghĩa là tạm dừng một hoạt động nào đó (như nghỉ sức; nghỉ hơi; Nghỉ tay thôi!); ngơi có nghĩa là ngừng, nghỉ, tạm ngưng (như Làm việc không lúc nào ngơi tay; ngơi ngớt; Người ta đúc tượng làm chùa, Còn em làm giấy bốn mùa chẳng ngơi; Chim bay mỏi cánh chim ngơi, Đố ai bắt được chim trời mới ngoan - Ca dao; Mới thong thả hãy về ngơi kẻo mà (Phan Trần).

Tham khảo: Ngơi có nghĩa là nghỉ. Từ này vốn được dùng riêng cho bậc trưởng thượng. Thế nên Từ điển Việt-Bồ-La giảng “ngơi Người trang trọng nghỉ. nghỉ ngơi: cùng một nghĩa” và Đại Nam quấc âm tự vị giảng “ngơi. n. nghỉ an, ngủ (nói về quan trưởng). Nghỉ ngơi: Nghỉ an; Ngơi cơm: không muốn ăn nữa, ăn ít quá; Ngơi đầu: đi đầu trần, phơi đầu; Người ngơi: Người giấc, người nghỉ, ngủ (nói về kẻ trưởng thượng)”.

Như vậy, những ngữ liệu như nghỉ tay thôi, hay làm việc không lúc nào ngơi tay, cho thấy cả nghỉ và ngơi đều là những từ có khả năng độc lập trong hành chức, nên không có lý do gì xếp nghỉ ngơi vào từ láy.

2- “NGƠI NGỚT đgt. (id). (Mưa bão) đã yếu đi nhiều, đã ngớt và gần tạnh hẳn. “Chốc sau, cơn mưa ngơi ngớt dần và cánh đồng lại trở nên quang tạnh”.

Ngơi ngớt cũng là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại], trong đó ngơi có nghĩa là nghỉ, tạm dừng, tạm ngưng (như đã phân tích ở mục 1); ngớt nghĩa là giảm đi, bớt đi (như Mắng không ngớt lời; Trời đã ngớt mưa).

Như vậy, ngơi ngớt là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.

3- “NGỘT NGẠT tt. 1. Có cảm giác rất khó thở và nóng nực vì ở nơi quá đông người. Phòng nóng hầm hập ngột ngạt hơi người. Trời oi bức ngột ngạt khó chịu. 2. Cảm thấy bức bối, không chịu đựng nổi cuộc sống vì tinh thần bị đè nén nặng nề. Cuộc sống ngột ngạt trong nông thôn thời phong kiến”.

Ngột ngạt là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại], trong đó, ngột nghĩa là bức bối, nóng nực, khó thở (như chết ngột; ngột thở; Thời tiết hôm nay ngột lắm); ngạt là cảm giác khó thở như bị thiếu ô xy (như chết ngạt; ngạt hơi; ngạt thở, ngạt mũi).

Tham khảo: Ngột và ngạt đồng nghĩa trong một số trường hợp như ngột thở/ngạt thở, chứ không đồng nghĩa với nhau trong mọi trường hợp. Ví dụ: Ngột làm sao chết uất thôi/ Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu! (Tố Hữu), thì ngột ở đây thể hiện sự bức bối, tù túng, chật hẹp trong cảnh lao tù. Và như vậy, ngạt không thể thay thế cho ngột trong trường hợp này. Hoặc Hôm nay trời ngột lắm, thì ngột ở đây ngoài sự khó chịu, không thoải mái cho sự hít thở, còn có nghĩa là không khí rất oi bức, nóng nực. Theo đây, ngạt không gợi lên nghĩa oi bức, nóng nực của ngột. Chính vì vậy, khi ngột đi với ngạt thành từ ngột ngạt, mới tạo nên sự hợp nghĩa của “cảm giác rất khó thở” (ngạt) và “nóng nực” (ngột), mà Từ điển từ láy tiếng Việt đã giảng.

Như vậy, cả ba từ nghỉ ngơi, ngơi ngớt, ngột ngạt đều là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.

Hoàng Trinh Sơn (CTV)

Nguồn Thanh Hóa: http://baothanhhoa.vn/nghia-dang-lap-cua-nghi-ngoi-ngoi-ngot-ngot-ngat-243164.htm