Nguyên tắc uống trà để không gây hại cho cơ thể

Trà mang lại tác dụng rất tốt nhưng không uống đúng cách có thể gây hại cho cơ thể.

 Trà xanh là thức uống tốt cho sức khỏe đã xuất hiện và được sử dụng từ lâu đời. Ảnh: Freepik.

Trà xanh là thức uống tốt cho sức khỏe đã xuất hiện và được sử dụng từ lâu đời. Ảnh: Freepik.

Theo bác sĩ chuyên khoa II Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM (cơ sở 3), trà là một phương thức sử dụng lá chè xanh sấy khô hoặc thảo mộc như lá vối, hoa hòe, cúc, atiso... dưới dạng nước hãm hoặc ngâm.

Trà được nhiều người uống hàng ngày với mục đích phòng chống bệnh tật, bảo vệ và nâng cao sức khỏe.

Tác dụng của 4 loại trà phổ biến

Các loại trà mà người Việt Nam sử dụng không những là thức uống đơn thuần mà còn có tác dụng phòng và chữa bệnh. Mỗi loại trà có tính chất và tác dụng khác nhau.

Trà xanh

Trà xanh là nguyên liệu cơ bản của trà dược thảo điển hình, chứa nhiều hợp chất polyphenol - tanin. Polyphenol ức chế các gốc tự do, có tác dụng chống ung thư và làm chậm quá trình lão hóa.

Caffeine trong trà xanh kích thích nhẹ thần kinh trung ương, hệ hô hấp, tim mạch, tạo cảm giác sảng khoái, dễ chịu; đồng thời kích thích hoạt động của thận, tăng cường sự lưu thông máu. Nhờ đó, cơ thể nhanh chóng thải bỏ các sản phẩm thừa từ quá trình trao đổi chất, tăng cường sự trao đổi chất và hấp thụ oxy trong cơ thể.

Theo y học cổ truyền, trà xanh có tác dụng thanh nhiệt giải khát, hỗ trợ tiêu hóa, lợi tiểu, định thần... Khi dùng để ngâm rửa vết bỏng, nơi lở loét, nó còn có tác dụng sát khuẩn, chóng lên da non...

Trà vối

Ở nước ta, cây vối (lá, nụ, vỏ, rễ) từ lâu đã được người dân dùng làm trà uống giải khát. Lá vối có tác dụng kiện tì, giúp ăn ngon, tiêu hóa tốt. Chất đắng, chát trong vối kích thích tiết nhiều dịch tiêu hóa. Chất tanin bảo vệ niêm mạc ruột. Tinh dầu vối có tính kháng khuẩn nhưng đặc biệt không hại vi khuẩn có ích trong ruột.

Theo tài liệu nghiên cứu của GS Đỗ Tất Lợi, lá và nụ vối có chất kháng sinh thực vật, diệt được nhiều mầm vi khuẩn gây bệnh. Theo Đông y, vối có vị hơi chát, tính mát, không độc, tác dụng thanh nhiệt giải biểu, tiêu trệ, sát khuẩn. Dân gian thường dùng lá, vỏ, thân, hoa làm thuốc chữa đầy bụng, khó tiêu, tiêu chảy, mụn nhọt, viêm đại tràng mạn tính, lỵ trực trùng.

Trà hoa cúc

Thành phần chủ yếu có trong tinh dầu hoa cúc là bisabolol (levomenol). Không những có tác dụng chống kích ứng, viêm và vi khuẩn, hoạt chất này còn giúp phái nữ sở hữu làn da rạng ngời hơn. Bisabolol được dùng như thành phần dưỡng da, giúp giảm bong tróc và kích thích quá trình tự phục hồi của da.

Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu chứng minh trong hoa cúc chứa apigenin - một chất có tác dụng ngăn ngừa tế bào ung thư lan rộng.

 Bên cạnh thanh nhiệt, trà hoa cúc rất tốt cho da. Ảnh: Freepik.

Bên cạnh thanh nhiệt, trà hoa cúc rất tốt cho da. Ảnh: Freepik.

Theo tài liệu cổ, hoa cúc trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi hàn. Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ôn vào phổi, gan và thận, có tác dụng tán phong, thấp, thanh đầu, mục, giáng hỏa, giải độc, dùng chữa phong mà sinh hoa mắt, nhức đầu, mắt đỏ đau, nhiều nước mắt, đinh nhọt.

Trà atiso

Atiso là một cây thuốc quý, chứa hoạt chất chính là cynarine (Acide 1-3 dicaféin quinic). Ngoài ra, loại cây này còn có inulin, inulinaza, tanin, muối hữu cơ của các kim loại kali, canxi, magiê, natri...

Atisô có tác dụng hạ cholesterol và urê trong máu, tạo mật, tăng tiết mật, lợi tiểu, thường được làm thuốc thông mật, thông tiểu tiện, chữa các chứng bệnh về gan, thận.

Loại cây này đã được sử dụng trong y học cổ truyền từ nhiều thế kỷ cho việc khắc phục các vấn đề cụ thể của lá gan và túi mật.

Trong hệ thống y học cổ truyền của Brazil, chế phẩm từ lá atiso được sử dụng để khắc phục các vấn đề gan, túi mật, tiểu đường, cholesterol cao, huyết áp cao, thiếu máu, tiêu chảy, sốt, chứng viêm loét và bệnh gout.

Tại châu Âu, các chế phẩm từ atiso cũng được sử dụng cho các rối loạn về gan và túi mật. Ở một số nước, các loại thuốc thảo dược được chuẩn hóa và sản xuất, phân phối như các loại thuốc theo toa cho những người rối loạn tiêu hóa, gan, cholesterol cao.

Lưu ý khi uống trà

Theo bác sĩ Vũ, khi uống trà, mọi người cần nhớ những nguyên tắc sau:

- Tránh uống trà khi đói: Trà uống vào lúc đói sẽ xâm nhập phế phù, làm cho tỳ vị của bạn bị lạnh. Do đó, bạn dễ rơi vào tình trạng cồn cào, nôn nao, khó chịu, hoa mắt, chóng mặt… rất nguy hiểm cho cơ thể.

- Tránh uống trà lạnh: Trà lạnh có thể gây đình trệ khí, khiến bạn phát sinh nhiều đờm tiết.

- Tránh pha trà để quá lâu: Trà để lâu dễ bị oxy hóa, nhiễm vi khuẩn có hại.

- Tránh pha trà lại nhiều lần: Do khi đó, các nguyên tố vi lượng sẽ không còn.

- Tránh uống trước bữa ăn: Do nước trà có thể làm loãng dịch vị.

- Tránh uống trà ngay sau bữa ăn: Axit tannic có trong lá trà làm protein trong thức ăn cứng hơn. Hơn nữa, nước trà cũng ức chế sự hấp thụ chất sắt. Mọi người chỉ nên uống trà xanh sau khi ăn khoảng 30 phút.

- Tránh dùng nước trà để uống thuốc: Do axit tannic có trong lá trà ảnh hưởng hiệu quả của thuốc.

- Tránh uống nước trà đã để qua đêm: Khi để qua đêm, một số vitamin trong trà xanh sẽ bị phân hủy, gây ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe.

Linh Thùy

Nguồn Znews: https://zingnews.vn/nguyen-tac-uong-tra-de-khong-gay-hai-cho-co-the-post1437841.html