Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Để giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực tế và cắt giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ Tài chính đã quy định thời điểm được phép chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không quy định người khai hải quan phải nộp bản giấy cho cơ quan hải quan.
Được chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Theo Tổng cục Hải quan, Thông tư số 38/2018/TT-BTC và các thông tư sửa đổi, bổ sung trước đây có quy định thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ mẫu EAV nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan; mẫu VK (KV) nộp trong thời hạn 01 năm, mẫu EVFTA, UKVFTA, thời hạn nộp bổ sung là trong 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai… Các trường hợp khác (không áp dụng thuế suất ưu đãi thuế quan) thì phải nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan và không được chậm nộp.
Điều này không phù hợp với trường hợp mặt hàng nhập khẩu của doanh nghiệp đang ở thời điểm áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định của Bộ Công Thương nhưng doanh nghiệp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ và chấp nhận nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất để được thông quan hàng hóa.
Do vậy, để giải quyết vướng mắc nêu trên, trên cơ sở quá trình triển khai Thông tư số 47/2020/TT-BTC hướng dẫn cho phép nộp trong thời hạn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ (01 năm kể từ ngày cấp) để tạo thuận lợi trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19 vì những biện pháp giãn cách, phong tỏa xã hội, Thông tư số 33/2023/TT-BTC ngày 31/5/2023 của Bộ Tài chính đã quy định thời điểm được phép chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trong đó, đối với hàng hóa áp dụng ưu đãi thuế quan, thời hạn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ là trong thời gian hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ (01 năm kể từ ngày cấp) và trường hợp hiệp định thương mại tự do cam kết dài hơn thì thực hiện theo cam kết quốc tế (Hiệp định EVFTA, UKVFTA).
Đối với hàng hóa nhập khẩu tuân thủ Nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc hoặc hàng hóa có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường, phải nộp ngay tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu.
Đối với hàng hóa thuộc diện áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, được chậm nộp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Không cần nộp C/O bản giấy
Về phương thức nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ, Thông tư số 38/2018/TT-BTC trước đây quy định chứng từ chứng nhận xuất xứ phải được nộp dưới dạng bản chính mang dòng chữ “ORIGINAL” hoặc bản chính.
Trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19, do giãn cách xã hội hoặc nằm trong các khu vực cách ly, phong tỏa, người khai hải quan không có bản chính (bản gốc) hoặc đã nhận được bản chính nhưng không thể đến nộp cho cơ quan hải quan. Do đó, để góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 47/2020/TT-BTC hướng dẫn thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ trong giai đoạn dịch bệnh COVID-19.
Theo đó, cho phép người khai hải quan được nộp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) sử dụng chữ ký và con dấu điện tử hoặc Bản chụp/bản scan C/O đối với trường hợp áp dụng ưu đãi thuế. Đối với các trường hợp khác, cơ quan hải quan chấp nhận bản chụp/bản scan C/O để thông quan hàng hóa và người khai hải quan phải nộp lại 01 bản chính C/O trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.
Kế thừa những nội dung ưu việt của các quy định nêu trên, để cắt giảm thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, giảm rủi ro cho công chức hải quan, tiến tới hải quan phi giấy tờ, Thông tư số 33/2023/TT-BTC không quy định người khai hải quan phải nộp bản giấy cho cơ quan mà chỉ cần scan gửi qua hệ thống cho cơ quan hải quan. Đối với văn bản thông báo xác định trước, người khai hải quan không phải nộp bản chính mà công chức hải quan sẽ kiểm tra trên hệ thống.