Thủ tục đăng ký hộ tịch từ ngày 1/7/2025

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp, trong đó có quy định thủ tục đăng ký hộ tịch từ ngày 1/7/2025.

Giải đáp chính sách

Người dân làm thủ tục tư pháp - hộ tịch tại huyện Ứng Hòa. Ảnh: Phạm Hùng

Người dân làm thủ tục tư pháp - hộ tịch tại huyện Ứng Hòa. Ảnh: Phạm Hùng

Hỏi: Tôi được biết, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp, trong đó có quy định thủ tục đăng ký hộ tịch từ ngày 1/7/2025. Xin quý báo cho biết quy định trong lĩnh vực hộ tịch, lĩnh vực nuôi con nuôi?

(Trần Hải Anh, quận Ba Đình, Hà Nội)

Trả lời: Về câu hỏi của quý bạn đọc, xin trả lời như sau:

Ngày 11/6/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 120/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 2 cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp, trong đó có quy định thủ tục đăng ký hộ tịch từ ngày 1/7/2025. Theo đó, lĩnh vực hộ tịch quy định như sau:

Điều 4. Thẩm quyền đăng ký hộ tịch UBND xã, phường, đặc khu (UBND cấp xã) thực hiện thẩm quyền đăng ký hộ tịch quy định tại khoản 2 Điều 7, Chương III của Luật Hộ tịch năm 2014 (sau đây gọi là Luật Hộ tịch), các Điều 1, 3 29, 31, 32, 33, 35, 36, 38, 39 và 41 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch được sửa đổi, bỗ sung năm 2020, 2022, 2025 (Nghị định số 123/2015/NĐ-CP); thẩm quyền khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, xác nhận thông tin hộ tịch quy định tại Điều 8 của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP ngày 28/7/2020 của Chính phủ quy định về Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đăng ký hộ tịch trực tuyến được sửa đổi, bổ sung năm 2025.

Điều 5. Giải quyết việc đăng ký hộ tịch

1. Cá nhân có quyền lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch tại cơ quan đăng ký hộ tịch nơi cư trú; nơi cư trú của cá nhân được xác định theo quy định của pháp luật về cư trú. Trường hợp cá nhân lựa chọn thực hiện thủ tục hành chính về hộ tịch không phải tại UBND cấp xã nơi thường trú hoặc nơi tạm trú thì UBND cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người dân nộp hồ sơ đăng ký hộ tịch trực tuyến đến đúng cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử, đăng ký nhận cha, mẹ, con, đăng ký giám hộ, đăng ký thay đổi, chấm dứt giám hộ, đăng ký giám sát việc giám hộ, chấm dứt giám sát việc giám hộ, đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc không phải có mặt tại cơ quan đăng ký hộ tịch để ký vào Sổ hộ tịch.

3. Trình tự, thủ tục đăng ký hộ tịch thực hiện theo quy định tại mục I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 6. Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp tỉnh trong công tác hộ tịch

Việc thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do cơ quan đăng ký hộ tịch cấp, đăng ký trái quy định pháp luật được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 69, điểm h khoản 1 Điều 70 của Luật Hộ tịch và giấy tờ hộ tịch, nội dung đăng ký hộ tịch do Sở Tư pháp cấp, đăng ký trước đây trái quy định pháp luật, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

Điều 7. Trách nhiệm quản lý Nhà nước về hộ tịch của UBND cấp xã

1. UBND cấp xã thực hiện quản lý Nhà nước về hộ tịch tại địa phương; cập nhật, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử trong phạm vi địa phương quản lý; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch báo cáo UBND cấp tỉnh.

2. Công chức Tư pháp - Hộ tịch giúp UBND cấp xã thực hiện việc đăng ký hộ tịch theo quy định tại Điều 4 của Nghị định này; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện công tác đăng ký, quản lý hộ tịch và thống kê số liệu đăng ký hộ tịch trên địa bàn.

Điều 8. Cơ quan đăng ký hộ tịch, công chức làm công tác hộ tịch

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch được quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật Hộ tịch bao gồm UBND cấp xã, Cơ quan đại diện Ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

2. Công chức làm công tác hộ tịch ở địa phương là công chức thực hiện nhiệm vụ tư pháp - hộ tịch cấp xã; công chức của Sở Tư pháp được giao thực hiện công tác hộ tịch.

Về lĩnh vực nuôi con nuôi

Điều 9. Trách nhiệm của UBND các cấp trong việc quản lý nuôi con nuôi

Việc kiểm tra, theo dõi tình hình nuôi con nuôi ở địa phương được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 49 của Luật Nuôi con nuôi năm 2010 (Luật Nuôi con nuôi) và việc báo cáo UBND cấp tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuối con nuôi tại địa phương do UBND cấp xã thực hiện.

Điều 10. Rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi

Việc rà soát, tìm người nhận trẻ em làm con nuôi được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2019, 2025 (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP) và các quy định sau đây:

1. UBND cấp xã định kỳ 06 tháng rà soát, đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, nếu không có công dân Việt Nam thường trú trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì UBND cấp xã có văn bản kèm theo hồ sơ trẻ em gửi Sở Tư pháp để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi.

2. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em không nơi nương tựa sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì cơ sở nuôi dưỡng đánh giá việc trẻ em cần được nhận làm con nuôi, lập hồ sơ trẻ em bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi, xin ý kiến của cơ quan chủ quản.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, cơ quan chủ quản có ý kiến để cơ sở nuôi dưỡng gửi Sở Tư pháp kèm theo hồ sơ trẻ em. Sở Tư pháp thông báo tìm người nhận con nuôi theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định số 19/2011/NĐ-СР.

Điều 11. Việc giải quyết các thủ tục hành chính trong lĩnh vực nuôi con nuôi

1. Trường hợp người nhận con nuôi lựa chọn nộp hồ sơ không phải tại UBND cấp xã nơi có thẩm quyền giải quyết việc nuôi con nuôi, UBND cấp xã nơi tiếp nhận yêu cầu có trách nhiệm hỗ trợ người nhận con nuôi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi trực tuyến đến đúng UBND cấp xã có thẩm quyền theo quy định.

2. Đối với các thủ tục hành chính yêu cầu thành phần hồ sơ có Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi, điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp; cá nhân khi thực hiện các thủ tục hành chính này không phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp trong hồ sơ.

3. Giấy khám sức khỏe của người nhận con nuôi và của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước được quy định tại khoản 5 Điều 17 và điểm b khoản 1 Điều 18 của Luật Nuôi con nuôi do bệnh viện đa khoa hoặc phòng khám đa khoa hoặc Trung tâm y tế khu vực cấp…

LS Nguyễn Trung Tiệp, Đoàn Luật sư TP Hà Nội

Nguồn PL&XH: https://phapluatxahoi.kinhtedothi.vn/thu-tuc-dang-ky-ho-tich-tu-ngay-172025-421983.html&dm=027b572e9e1c071dcb7910c5daa29efe&utime=mjaynta2mtyymzi4ntg=&secureurl=d5