TPHCM: Dự thảo Bảng giá đất đã được lấy ý kiến rộng rãi, tiếp thu và thống nhất cao
Đó là nội dung thẩm tra Dự thảo Bảng giá đất áp dụng lần đầu từ ngày 1-1-2026 trên địa bàn TPHCM được Ban Kinh tế - Ngân sách (HĐND TP) thống nhất trình HĐND TP xem xét quyết định thông qua tại cuộc họp chuyên đề của HĐND TP vào chiều nay (26-12).

TPHCM đang lấy ý kiến rộng rãi về dự thảo bảng giá đất mới.
Đảm bảo thống nhất, thúc đẩy phát triển kinh tế TP sau sắp xếp
Theo đó, Ban Kinh tế - Ngân sách đã tổ chức họp thẩm tra Tờ trình 1099/TTr-UBND của UBND TP về dự thảo Nghị quyết ban hành quy định Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1-1-2026 trên địa bàn TPHCM.
Tham dự cuộc họp có đại biểu là thành viên Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND TP, lãnh đạo Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND TP, Văn phòng UBND TP, Sở Tài chính, Sở NN-MT, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Thuế TPHCM và 168 xã, phường đặc khu…
Cuộc họp đã thống nhất việc ban hành Bảng giá đất lần đầu áp dụng từ ngày 1-1-2026 là cần thiết nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của các Bảng giá đất hiện hành, bảo đảm sự thống nhất, minh bạch trong quản lý nhà nước về đất đai, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đồng thời góp phần ổn định đời sống người dân, cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của TP.
Bảng giá đất là một trong các căn cứ để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất; tính thuế, phí, lệ phí liên quan đến việc sử dụng đất; tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai; tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa; thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước; bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Trường hợp giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư lấn biển hoặc dự án đầu tư có hạng mục lấn biển hoặc các trường hợp không áp dụng được bảng giá đất thì thực hiện xác định giá đất cụ thể theo quy định của Luật Đất đai.
Nội dung của dự thảo nghị quyết đã được UBND TP chỉ đạo Sở NN-MT lấy ý kiến, tiếp thu ý kiến và được sự thống nhất của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Giá đất nông nghiệp xen cài khu dân cư bằng 10% giá đất ở
Dự thảo Nghị quyết quy định rõ tiêu chí phân chia khu vực và vị trí đất làm cơ sở xác định giá đối với từng loại đất, bảo đảm thống nhất trong áp dụng, cụ thể:
Đối với đất nông nghiệp, được phân thành 4 khu vực và 3 vị trí, căn cứ chủ yếu vào mức độ đô thị hóa, điều kiện hạ tầng và khoảng cách của thửa đất so với đường giao thông. Việc xác định vị trí được quy định cụ thể theo khoảng cách 200m, 400 m và các vị trí còn lại; riêng đất làm muối có tiêu chí bổ sung về khoảng cách đến đường giao thông, kho muối.
Đối với đất phi nông nghiệp (đất ở; đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp), được phân thành 4 khu vực và 4 vị trí, căn cứ vào yếu tố tiếp giáp mặt tiền đường, hẻm với độ rộng khác nhau; đồng thời quy định giảm 10% giá đất đối với các thửa đất có độ sâu từ 100 m trở lên tính từ mép trong của mặt tiền đường.
Dự thảo Nghị quyết quy định bảng giá các loại đất, trong đó đối với đất nông nghiệp thuần: giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm và trồng cây lâu lăm được quy định theo từng khu vực và vị trí; đất rừng sản xuất tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.
Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bằng 80% giá đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản bằng 100% giá đất trồng cây hàng năm cùng khu vực, vị trí; đất chăn nuôi tập trung bằng 150% giá đất trồng cây lâu năm, nhưng không vượt quá giá đất ở cùng khu vực, vị trí; đất làm muối: bằng 80% giá đất trồng cây hàng năm.
Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m2.
Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường hoặc trong cùng thửa đất có nhà ở: Giá đất trồng cây lâu năm vị trí 1 được xác định bằng 10% giá đất ở cùng vị trí; các vị trí tiếp theo được xác định theo nguyên tắc giảm 20% so với vị trí liền kề trước; giá đất không thấp hơn giá đất nông nghiệp cùng mục đích sử dụng, khu vực, vị trí.
Đối với đất phi nông nghiệp, trong đó với đất ở, giá đất vị trí 1 được quy định tại các phụ lục; các vị trí còn lại xác định theo nguyên tắc giá đất ở vị trí 2 được tính bằng 50% của vị trí 1; giá đất ở vị trí 3 được tính bằng 80% của vị trí 2; giá đất ở vị trí 4 được tính bằng 80% của vị trí 3.
Đất thương mại, dịch vụ; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải đất thương mại, dịch vụ: áp dụng nguyên tắc xác định giá tương tự đất ở; đồng thời quy định tỷ lệ điều chỉnh riêng đối với một số loại hình sử dụng đất đặc thù có mật độ xây dựng thấp, hệ số sử dụng đất thấp, với mức giá phổ biến từ 40% đến 100% so với giá đất cùng loại, tùy theo khu vực.
Đối với một số loại đất khác: Đất công trình sự nghiệp xác định giá tương tự đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất tôn giáo, tín ngưỡng bằng 60% giá đất ở liền kề; đất mặt nước chuyên dùng, đất chưa sử dụng quy định nguyên tắc xác định giá phù hợp với mục đích sử dụng và loại đất liền kề.
Qua thẩm tra, Ban Kinh tế - Ngân sách nhận thấy quá trình xây dựng dự thảo Nghị quyết đã được Sở NN-MT chuẩn bị nghiêm túc, thực hiện đầy đủ việc lấy ý kiến, tiếp thu, hoàn thiện hồ sơ theo đúng trình tự, thủ tục quy định và cơ bản nhận được sự thống nhất của các sở, ngành, địa phương liên quan về trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất cơ bản được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật…












