TP. Hồ Chí Minh: Xây dựng bảng giá đất lần đầu tiệm cận giá thị trường từ năm 2026

TP. Hồ Chí Minh xây dựng bảng giá đất lần đầu theo từng khu vực, điều chỉnh tăng ở nhiều tuyến đường trọng điểm, hướng tới tiệm cận giá thị trường và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Bảng giá đất lần đầu của TP. Hồ Chí Minh được điều chỉnh tăng ở nhiều tuyến đường trọng điểm. Ảnh: Thạc Hiếu.

Bảng giá đất lần đầu của TP. Hồ Chí Minh được điều chỉnh tăng ở nhiều tuyến đường trọng điểm. Ảnh: Thạc Hiếu.

UBND TP. Hồ Chí Minh vừa trình phương án xây dựng bảng giá đất lần đầu áp dụng trên địa bàn thành phố, dự kiến có hiệu lực từ ngày 1/1/2026. Bảng giá mới được xây dựng theo nguyên tắc phân chia địa bàn thành các khu vực dựa trên địa giới hành chính trước sáp nhập, làm căn cứ xác định giá đối với từng loại đất, bảo đảm tiệm cận hơn với giá thị trường.

Theo tờ trình, đối với đất ở tại khu vực 1 (địa bàn TP. Hồ Chí Minh cũ), mức giá cao nhất được đề xuất lên tới 687,2 triệu đồng/m², áp dụng cho các tuyến đường trung tâm như Đồng Khởi, Nguyễn Huệ và Lê Lợi. Mức giá thấp nhất tại khu vực này là 2,3 triệu đồng/m², thuộc khu dân cư Thiềng Liềng. Đáng chú ý, đường Trần Bình Trọng là tuyến có mức điều chỉnh tăng cao nhất, gấp 1,65 lần so với bảng giá đất hiện hành.

Tại khu vực 2 (địa bàn Bình Dương cũ), giá đất ở cao nhất được đề xuất là 89,6 triệu đồng/m² tại các tuyến đường Bác sĩ Yersin và Bạch Đằng; mức thấp nhất là 1,3 triệu đồng/m². Khu vực này ghi nhận tuyến đường có hệ số điều chỉnh cao nhất toàn thành phố, với mức tăng hơn 8 lần, là đường ĐH.505 (đoạn từ cầu Lễ Trang đến đường ĐH.507).

Trục đường Thùy Vân tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu cũ. Ảnh: Thạc Hiếu.

Trục đường Thùy Vân tại khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu cũ. Ảnh: Thạc Hiếu.

Đối với khu vực 3 (địa bàn Bà Rịa – Vũng Tàu cũ), giá đất ở cao nhất gần 149,9 triệu đồng/m², tập trung tại đường Thùy Vân; mức thấp nhất hơn 1,8 triệu đồng/m².

Về đất thương mại, dịch vụ, khu vực 1 tiếp tục có mức giá cao nhất, lên tới 573,6 triệu đồng/m² tại các tuyến Đồng Khởi, Nguyễn Huệ và Lê Lợi. Khu vực 2 có giá cao nhất 53,8 triệu đồng/m², thấp nhất 500.000 đồng/m²; khu vực 3 ghi nhận mức cao nhất gần 89,7 triệu đồng/m² tại đường Thùy Vân.

Đối với đất sản xuất, kinh doanh, mức giá cao nhất tại khu vực 1 là 481,1 triệu đồng/m²; khu vực 2 là 44,8 triệu đồng/m²; khu vực 3 là hơn 74,7 triệu đồng/m², phản ánh rõ sự khác biệt về điều kiện phát triển kinh tế – xã hội giữa các khu vực.

Đất thương mại, dịch vụ tại khu vực đường Nguyễn Huệ có mức giá cao nhất lên tới 573,6 triệu đồng/m². Ảnh: Thạc Hiếu.

Đất thương mại, dịch vụ tại khu vực đường Nguyễn Huệ có mức giá cao nhất lên tới 573,6 triệu đồng/m². Ảnh: Thạc Hiếu.

Riêng đất nông nghiệp, bảng giá đất mới chia thành bốn khu vực với mức giá cụ thể theo từng loại đất trồng cây lâu năm và cây hàng năm. Mức giá cao nhất dao động từ 625.000 đồng/m² tại khu vực nội đô đến 320.000 đồng/m² tại các xã vùng xa; mức thấp nhất từ 400.000 đồng/m² xuống 164.000 đồng/m², phù hợp với đặc điểm sử dụng đất từng địa bàn.

Theo UBND TP. Hồ Chí Minh, bảng giá đất lần đầu này không chỉ làm căn cứ tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế, phí liên quan đến đất đai, mà còn được mở rộng áp dụng cho ba trường hợp mới theo Nghị quyết 254/2025/QH15 của Quốc hội. Cụ thể, bảng giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; xác định giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; và làm cơ sở tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.

Việc xây dựng và ban hành bảng giá đất lần đầu áp dụng từ năm 2026 được kỳ vọng sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch, thống nhất trong quản lý đất đai, đồng thời tiệm cận hơn với giá thị trường, qua đó khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai phục vụ phát triển kinh tế – xã hội của TP. Hồ Chí Minh trong giai đoạn tới.

Ngọc Vân

Nguồn Đại Biểu Nhân Dân: https://daibieunhandan.vn/tp-ho-chi-minh-xay-dung-bang-gia-dat-lan-dau-tiem-can-gia-thi-truong-tu-nam-2026-10401833.html