Bệnh động mạch chi dưới: biến chứng nguy hiểm ở bệnh nhân đái tháo đường

Bệnh động mạch chi dưới là biến chứng nguy hiểm thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, gây thiếu máu nuôi dưỡng chi, dễ dẫn đến loét, hoại tử, thậm chí cắt cụt chi. Việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời và kiểm soát tốt đường huyết là chìa khóa giúp ngăn ngừa biến chứng nguy hiểm này.

Thực hiện đo chỉ số ABI cho bệnh nhân.

Thực hiện đo chỉ số ABI cho bệnh nhân.

Bệnh động mạch chi dưới là gì?

Bệnh động mạch chi dưới là tình trạng bệnh lý của động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp, tắc gây giảm tưới máu cơ quan và các bộ phận liên quan phía hạ lưu. Hậu quả của bệnh gây rối loạn chức năng, thiếu máu nuôi dưỡng và cuối cùng gây loét, hoại tử và cắt cụt chi, bệnh nhân trở thành người tàn phế, gánh nặng cho gia đình và xã hội.

Nguyên nhân chủ yếu của bệnh động mạch chi dưới là do xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ chính của xơ vữa động mạch là hút thuốc lá, thuốc lào, rối loạn lipid máu, tăng huyết áp, tăng homocystein máu, béo phì, đặc biệt là đái tháo đường làm gia tăng sự phát triển của bệnh động mạch chi dưới.

Bệnh động mạch chi dưới - Biến chứng thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường

Đái tháo đường ngày càng gia tăng. Theo Hiệp hội Đái tháo đường Thế giới (IDF), năm 2024 ước tính có khoảng 589 triệu người mắc đái tháo đường, tương đương 1/9 dân số thế giới. Đái tháo đường làm tăng nguy cơ mắc bệnh động mạch chi dưới lên 2-4 lần, tỷ lệ này cao hơn ở những bệnh nhân có thời gian mắc đái tháo đường kéo dài và kiểm soát đường huyết kém.

Tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An, mỗi năm tiếp nhận hàng nghìn lượt bệnh nhân đái tháo đường đến khám và điều trị, trong đó có khoảng 70% bệnh nhân có bệnh động mạch chi dưới. Hiện nay, bệnh viện đã trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới và áp dụng phác đồ điều trị nội khoa toàn diện cho người bệnh.

Bệnh nhân Nguyễn Thị Q. (69 tuổi, Quỳnh Lưu, Nghệ An) là một trong hàng trăm bệnh nhân bị biến chứng, hiện đang điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Nghệ An. Bệnh nhân Q. bị đái tháo đường type 2 trong 8 năm. Gần đây bắt đầu có triệu chứng đau cách hồi 2 chân. Kết quả khám cho thấy tắc động mạch chày trước 2 bên đoạn 2/3 trên, xơ vữa rải rác các động mạch chi còn lại gây hẹp > 50% lòng động mạch.

Triệu chứng cảnh báo bệnh động mạch chi dưới

Một số dấu hiệu nhận biết để xác định mắc bệnh động mạch ở chi dưới bao gồm:

Đau cách hồi chi dưới: Đây là cảm giác đau co rút cơ, thường xảy ra khi tập thể dục hoặc đi bộ một quãng đường nhất định. Cơn đau sẽ giảm hoặc biến mất khi nghỉ ngơi, và tái phát khi thực hiện lại các hoạt động.

Đau chi dưới khi nằm: Đau chi dưới khi nằm thường xuất hiện vào ban đêm. Bệnh nhân gặp tình trạng đau nhức, có thể đi kèm với cảm giác tê bì, lạnh chi.

Thiếu máu cấp chi dưới: Thiếu máu cấp tính xảy ra khi có một cục máu đông gây tắc nghẽn đột ngột trong động mạch của chi dưới, có thể là do biến chứng của mảng xơ vữa, bong gân hoặc phình động mạch chủ gây ra.

Lạnh ở chân: Lạnh ở chân có thể là một triệu chứng của bệnh động mạch ngoại biên, do thiếu máu dẫn đến không đủ máu và nhiệt ở các mô trong chân.

Bệnh động mạch chi dưới là tình trạng bệnh lý của động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp, tắc gây giảm tưới máu cơ quan và các bộ phận liên quan phía hạ lưu.

Bệnh động mạch chi dưới là tình trạng bệnh lý của động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch bị hẹp, tắc gây giảm tưới máu cơ quan và các bộ phận liên quan phía hạ lưu.

Tê hoặc yếu chân: Tê hoặc yếu chân thường xảy ra khi động mạch bị hẹp, bị tắc nghẽn, làm giảm lưu lượng máu và dẫn đến cảm giác tê hoặc mất cảm giác ở chân.

Đau chuột rút ở các vùng chi dưới: Đau chuột rút ở các vùng chi dưới là dấu hiệu của việc các cơ bị thiếu máu và không nhận đủ ôxy khi hoạt động.

Da chân sáng bóng: Da chân sáng bóng có thể là dấu hiệu của sự giảm dưỡng chất do lưu lượng máu kém.

Vết loét ở ngón chân, bàn chân không lành: Vết loét ở ngón chân, bàn chân không lành là biểu hiện nghiêm trọng của bệnh động mạch ngoại biên, khi mô bị tổn thương và không đủ máu để phục hồi.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh động mạch chi dưới

Nếu không phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh động mạch ngoại biên chi dưới có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm sau:

Thiếu máu cục bộ chi dưới: Khi động mạch bị tắc nghẽn nghiêm trọng, lưu lượng máu đến các chi bị giảm đáng kể. Những biến chứng bao gồm đau khi nghỉ ngơi, vết thương không lành và loét. Nếu không được chữa trị kịp thời và hiệu quả, có nguy cơ cao dẫn đến mất chi.

Nhồi máu cơ tim, đột quỵ: Lắng đọng mảng bám trong các động mạch có thể ảnh hưởng đến lưu thông máu tới tim và não, dẫn đến nguy cơ cao của nhồi máu cơ tim và đột quỵ.

Khi động mạch bị tắc nghẽn nghiêm trọng, lưu lượng máu đến các chi bị giảm đáng kể. Nếu không được chữa trị kịp thời và hiệu quả, có nguy cơ cao dẫn đến mất chi.

Khi động mạch bị tắc nghẽn nghiêm trọng, lưu lượng máu đến các chi bị giảm đáng kể. Nếu không được chữa trị kịp thời và hiệu quả, có nguy cơ cao dẫn đến mất chi.

Phình động mạch khoeo: Biến chứng phình động mạch ngoại biên xuất hiện khi có sự giãn nở bất thường của các động mạch ngoại biên gây ra do sự suy yếu của thành động mạch. Nguyên nhân xơ vữa động mạch, bẫy động mạch khoeo và tắc nghẽn ảnh hưởng bởi nhiễm trùng làm xuất hiện phình mạch do nấm.

Hoại tử dẫn đến cắt cụt chi dưới: Nếu lưu lượng máu bị hư hại nghiêm trọng và gặp phải các biến chứng như hoại thư, việc cắt cụt chi là điều cần thiết để cứu sống bệnh nhân và ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.

Chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới

Để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện một số phương pháp sau:

Siêu âm Doppler động mạch: Siêu âm Doppler sử dụng sóng âm để tạo hình ảnh các mạch máu trong các động mạch chân. Kỹ thuật này phát hiện và đánh giá các tắc nghẽn do tích tụ mảng bám. Thời gian làm kỹ thuật này có thể mất từ 30 đến 60 phút và không gây đau đớn.

Siêu âm Doppler sử dụng sóng âm để tạo hình ảnh các mạch máu trong các động mạch chân.

Siêu âm Doppler sử dụng sóng âm để tạo hình ảnh các mạch máu trong các động mạch chân.

Đo chỉ số ABI (Ankle Brachial Index): Chỉ số ABI là tỷ số của huyết áp động mạch cổ chân và huyết áp động mạch cánh tay. Quá trình này sử dụng bóp huyết áp thông thường và một thiết bị siêu âm Doppler. Thời gian thực hiện từ 7 đến 10 phút, kỹ thuật này không xâm lấn và không gây đau.

Chụp CT scan mạch máu đa lát cắt có dựng hình 3D: Trong phương pháp chụp CT, công nghệ tia X được sử dụng để chụp nhiều hình ảnh của cấu trúc bên trong cơ thể. Trước khi chụp, bệnh nhân có thể được tiêm chất cản quang thông qua tĩnh mạch để làm nổi bật các tắc nghẽn trong các động mạch chân.

Chụp động mạch số hóa nền (DSA): Trong chụp động mạch, tia X được sử dụng để xác định xem mảng bám có làm tắc nghẽn mạch máu hay không. Trong quá trình chẩn đoán này, bác sĩ sẽ rạch một đường nhỏ trên da gần háng, đưa một ống mỏng gọi là ống thông vào động mạch.

MRI mạch máu: Đây là phương pháp được ứng dụng ít hơn, thường chỉ được chỉ định trong một số trường hợp cụ thể như bệnh nhân có chống chỉ định với CT mạch máu (suy thận, thai nghén,...).

Chụp CT scan mạch chi dưới cho bệnh nhân.

Chụp CT scan mạch chi dưới cho bệnh nhân.

Phương pháp điều trị bệnh động mạch chi dưới

Điều trị bằng thuốc: Nếu bệnh động mạch ngoại biên gây ra các triệu chứng, bác sĩ có thể kê đơn thuốc như statin, thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc chống đông máu, thuốc giảm đau, kiểm soát huyết áp và đường huyết. Tất cả các loại thuốc sử dụng đều phải nhận được chỉ định của bác sĩ.

Nong mạch hoặc đặt stent: Kỹ thuật này được thực hiện để mở rộng động mạch bị tắc, giúp chẩn đoán và điều trị cùng lúc.

Phẫu thuật bắc cầu động mạch: Bác sĩ tạo ra một lối đi xung quanh động mạch bị tắc bằng cách sử dụng một mạch máu khỏe từ một phần khác của cơ thể hoặc một mạch nhân tạo.

Liệu pháp thrombolytic: Nếu có cục máu đang tắc nghẽn động mạch, thuốc tan máu (thrombolytic) sẽ được tiêm trực tiếp vào động mạch bị ảnh hưởng để làm tan cục máu đó.

Phòng ngừa bệnh động mạch chi dưới

Để phòng ngừa bệnh động mạch chi dưới, cần áp dụng những biện pháp sau:

Thay đổi lối sống: Ngừng hút thuốc lá hoàn toàn, hoạt động thể chất thường xuyên như đi bộ, đạp xe, bơi lội.

Điều chỉnh chế độ ăn uống: Ăn giàu chất xơ, ít chất béo, hạn chế đường, muối để kiểm soát đường huyết, cholesterol và huyết áp.

Quản lý các yếu tố nguy cơ bệnh lý: Kiểm soát huyết áp, đường huyết, giảm cholesterol trong máu, điều trị sớm các bệnh lý tim mạch và mạch máu.

Theo dõi sức khỏe định kỳ: Thăm khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời các vấn đề sức khỏe liên quan đến bệnh động mạch ngoại biên.

Bệnh động mạch chi dưới là một biến chứng mạch máu lớn ở bệnh nhân đái tháo đường, với triệu chứng âm thầm trong giai đoạn đầu nhưng có thể dẫn đến tàn tật và tử vong cao. Do đó rất cần thiết được tầm soát sớm để điều trị kịp thời.

Để được tư vấn, khám sàng lọc và điều trị kịp thời, người bệnh có thể đến: Bệnh viện Nội tiết Nghệ An.

Địa chỉ: Số 11 Mai Hắc Đế, phường Hà Huy Tập, TP. Vinh, tỉnh Nghệ An.

Điện thoại: 0988 889 357 (ThS.BSCKII Lê Thị Giang).

Website: https://benhviennoitietnghean.vn

ThS.BSCKII Lê Thị Giang – Trưởng khoa Tim mạch rối loạn chuyển hóa Bệnh viện Nội tiết Nghệ An

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/benh-dong-mach-chi-duoi-bien-chung-nguy-hiem-o-benh-nhan-dai-thao-duong-169250616160447834.htm