Những điểm mới về thuế điện tử, lệ phí môn bài và ngưỡng chịu thuế từ 2025

Từ ngày 1/7/2025, nhiều quy định mới sẽ chính thức có hiệu lực, trong đó đáng chú ý là việc sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

Hộ kinh doanh nhỏ lẻ thuộc diện miễn lệ phí môn bài khi doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm theo quy định thuế mới

Hộ kinh doanh nhỏ lẻ thuộc diện miễn lệ phí môn bài khi doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm theo quy định thuế mới

Các loại thuế áp dụng với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Theo quy định, hộ và cá nhân kinh doanh có thể phải nộp các loại thuế sau:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Lệ phí môn bài
Một số loại thuế đặc thù như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (áp dụng với hàng hóa, dịch vụ đặc biệt).

Trong đó, lệ phí môn bài được áp dụng dựa trên doanh thu hằng năm, trừ một số trường hợp được miễn như: cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm, hộ sản xuất muối, hộ nuôi trồng thủy sản, hoặc hộ kinh doanh mới thành lập trong năm đầu tiên.

Mức thu lệ phí môn bài:

Doanh thu trên 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 đồng/năm
Doanh thu từ 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm
Doanh thu từ 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 đồng/năm

Theo lộ trình mới, từ ngày 1/1/2026, hộ và cá nhân kinh doanh sẽ được miễn lệ phí môn bài theo Nghị quyết 68-NQ/TW.

Doanh thu làm căn cứ tính thuế

Cơ sở để xác định lệ phí môn bài là tổng doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm trước liền kề từ hoạt động sản xuất, kinh doanh (không bao gồm cho thuê tài sản).

Riêng với hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu tính thuế được xác định dựa trên tổng doanh thu của hợp đồng thuê. Nếu có nhiều hợp đồng tại một địa điểm thì lấy tổng doanh thu từ các hợp đồng đó; nếu cho thuê tại nhiều địa điểm, doanh thu tính trên tổng từ tất cả địa điểm.

Trong trường hợp hợp đồng cho thuê kéo dài nhiều năm, người nộp thuế có thể lựa chọn nộp lệ phí môn bài theo từng năm hoặc nộp một lần.

Đáng chú ý, hộ và cá nhân kinh doanh trong 6 tháng đầu năm phải nộp đủ lệ phí môn bài cả năm. Nếu bắt đầu kinh doanh trong 6 tháng cuối năm, mức thu sẽ giảm còn 50%.

Phương pháp tính thuế và tỷ lệ áp dụng

Hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh áp dụng phương pháp tính thuế trực tiếp trên doanh thu. Công thức tính:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ GTGT
Thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ TNCN

Tỷ lệ thuế áp dụng theo ngành nghề

Phân phối, cung cấp hàng hóa: GTGT 1%, TNCN 0,5%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: GTGT 5%, TNCN 2%
Cho thuê tài sản: GTGT 5%, TNCN 5%
Đại lý xổ số, bảo hiểm, bán hàng đa cấp: GTGT không áp dụng, TNCN 5%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: GTGT 3%, TNCN 1,5%
Hoạt động kinh doanh khác: GTGT 2%, TNCN 1%

Đối với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT), các sàn TMĐT có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế GTGT cho cá nhân kinh doanh theo Nghị định 117/2025/NĐ-CP.

Cụ thể:

Bán hàng hóa: GTGT 1%, TNCN 0,5% (đối với cá nhân cư trú) và 1% (đối với cá nhân không cư trú).
Cung cấp dịch vụ: GTGT 5%, TNCN 2% (cư trú) và 5% (không cư trú).
Vận tải và dịch vụ gắn với hàng hóa: GTGT 3%, TNCN 1,5% (cư trú) và 2% (không cư trú).

Ngưỡng chịu thuế

Theo Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ và cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống sẽ thuộc diện không phải nộp thuế.

Cẩm Vân

Nguồn Thị Trường Tài Chính: https://thitruongtaichinh.kinhtedothi.vn/tai-chinh/nhung-diem-moi-ve-thue-dien-tu-le-phi-mon-bai-va-nguong-chiu-thue-tu-2025-150738.html