Quả vải ngon nhưng ăn thế nào tránh 'nóng trong người'
Quả vải có nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng lại không nên ăn quá nhiều.
Lợi ích quả vải đối với sức khỏe
Dinh dưỡng mỗi 100 g vải thiều:
Lượng calo 66
Chất đạm 0,83 gram
Carbohydrate 16,5 gram
Chất xơ 1,3 gram
Vitamin C 71,5 mgram
100 gram vải thiều chứa 95% nhu cầu vitamin C hàng ngày đối với phụ nữ trưởng thành và
79% nhu cầu đối với nam giới trưởng thành.
Vải thiều cũng chứa một lượng nhỏ vitamin B và khoáng chất như magiê và kali.
Các nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng cùi quả vải là một nguồn phong phú các hợp chất thực vật được gọi là proanthocyanidins. Proanthocyanidins có thể có những lợi ích sức khỏe sau:
- Là chất chống ôxy hóa
- Chống bệnh tiểu đường
- Chống tạo mạch, có nghĩa là ngăn khối u phát triển thành mạch máu
- Chống ung thư, có nghĩa là ức chế hoặc ngăn ngừa ung thư
- Chống viêm
- Bảo vệ tim mạch
Proanthocyanidins cũng có trong các loại trái cây khác như táo, việt quất và nho.
Các nhà khoa học cũng đã tìm thấy tác dụng của cùi vải, đặc biệt là loại sấy khô, có đặc tính chống khối u. Ăn thêm vải trong các chế độ ăn uống có thể mang lại lợi ích lớn.
Mùa vải thường kéo dài trong hơn một tháng, thường bắt đầu từ giữa tháng 5 tới giữa tháng đến đầu tháng 7. Từ giữa tháng 6 đến đầu tháng 7 là thời điểm chính để thu hoạch trong năm. Theo quan niệm Đông y, quả vải vị chua, tính bình, có tác dụng tiêu phiền khát, làm đẹp da, trị mụn nhọt.
Theo y học hiện đại, thịt quả vải nhiều nước, glucose, protein, chất béo, vitamin C (trung bình 40mg vitamin C trong 100g dịch thịt quả), vitamin A, B, acid citric, đồng, sắt, kali phòng bệnh tim mạch, ung thư…
Quả vải nhiều vitamin C nên được coi là trái cây thanh nhiệt mùa hè ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa, cải thiện sức khỏe làn da, tốt cho tóc, tăng cường miễn dịch. Trong vải chứa nhiều chất xơ tăng cường nhu động đường ruột, trị táo bón. Quả vải còn có nhiều khoáng chất như kali, sắt, đồng, phốt pho, mangan cải thiện sức khỏe tim mạch, hạ huyết áp, thiếu máu.
Quả vải tốt nhưng khi ăn vải cần phải lưu ý gì?
Người đang giảm cân: Báo Lao động dẫn nguồn tờ Boldsky cho biết, vải là loại quả có hàm lượng đường cao, trong quả vải chứa 66% đường glucose, 70% đường tổng hợp và 5% đường saccharose. Do đó, đối với những người đang có kế hoạch giảm cân hoặc người béo phì cần hạn chế ăn vải để kiểm soát lượng đường tiêu thụ vào cơ thể.
Phụ nữ có thai: Phụ nữ có thai nên ăn vải với số lượng ít, vì đây là nhóm rất dễ mắc bệnh tiểu đường, đặc biệt những người đã có tiền sử bị tiểu đường hoặc thừa cân. Ngoài ra, phụ nữ có thai khi ăn vải, tính nóng của vải sẽ gây nóng gan, đau rát lưỡi họng, thậm chí là gây buồn nôn. Phụ nữ mới sinh đang cho con bú ăn vải có thể gây nhiễm khuẩn. Nếu muốn ăn chỉ nên ăn 100-200g.
Người bị tiểu đường: Những người bị tiểu đường nên hạn chế ăn vải, vì lượng đường trong vải khi vào cơ thể sẽ gây cảm giác no, dẫn tới không thể ăn được các loại thức ăn khác gây hạ đường huyết. Lúc này gan sẽ không thể chuyển hóa hết được frucotose, dẫn tới lượng đường trong máu sẽ tăng cao bất thường, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.
Trao đổi với Vietnamnet, bác sĩ chuyên khoa 2 Huỳnh Tấn Vũ, Bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM cơ sở 3, lưu ý những điểm sau khi ăn vải:
- Không ăn quá nhiều cùng một lúc vì dễ dẫn đến sinh nhiệt, khô miệng, đau họng, buồn nôn.
- Không ăn khi đói.
- Người bình thường không ăn quá 5-10 quả/lần. Phụ nữ mang thai, trẻ em chỉ nên ăn 3-4 quả/lần. Phụ nữ trước và trong kỳ hành kinh nên hạn chế ăn vải.
- Vải có thể gây ra phản ứng dị ứng ở một số người. Một số trường hợp có cảm giác nôn nao, nổi mề đay, đau bụng dữ dội,… sau khi ăn loại quả này.
Nguyên nhân không phải là bản thân quả vải mà do một loại nấm độc tên Candida tropicalis. Loại nấm này thường thấy ở núm những quả vải chín quá, dập nát, úng thối. Vì vậy, không nên ăn vải quá nhiều, nhất là khi thấy quả biến đổi khác thường.
- Những người bị thủy đậu, có đờm, bị cảm không nên ăn vải.
Lưu ý: Quả vải tươi bảo quản trong tủ lạnh ngăn mát 5-10 ngày, cũng có thể được đông lạnh. Vải thiều sấy khô có thể lưu trữ đến một năm ở nhiệt độ phòng, hoặc đóng hộp dùng lâu dài.
Trúc Chi (t/h)