Thí điểm tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội

Theo Nghị định 32/2021/NĐ-CP, biên chế công chức bình quân làm việc tại UBND phường là 15 người. Số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận, thị xã.

Ngày 29/3, Chính phủ ban hành Nghị định 32/2021/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội.

Số lượng bình quân công chức phường tại Hà Nội

Tại Nghị định số 32/2021/NĐ-CP quy định biên chế công chức làm việc tại Ủy ban Nhân dân phường thuộc biên chế công chức của Ủy ban Nhân dân quận, thị xã và do Ủy ban Nhân dân quận, thị xã quản lý, sử dụng.

Căn cứ quy định của pháp luật về thẩm quyền và phân cấp, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quận, thị xã thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban Nhân dân phường.

Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quận, thị xã quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, tạm đình chỉ công tác đối với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường; khen thưởng, kỷ luật công chức làm việc tại Ủy ban Nhân dân phường; giao quyền Chủ tịch phường theo quy định của pháp luật.

Sở Nội vụ thành phố Hà Nội thực hiện hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức làm việc tại Ủy ban Nhân dân phường.

Cơ cấu tổ chức của Ủy ban Nhân dân phường gồm: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường; Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường; Trưởng Công an phường; Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự Phường và các công chức khác: Văn phòng-Thống kê; Địa chính-Xây dựng-Đô thị và Môi trường; Tài chính-Kế toán; Tư pháp-Hội tịch, Văn hóa-Xã hội.

Biên chế công chức bình quân làm việc tại Ủy ban Nhân dân phường là 15 người. Số bình quân này được tính trên tổng số phường của một quận, thị xã.

Căn cứ quy định trên, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phân bổ số lượng biên chế công chức của Ủy ban Nhân dân phường thuộc từng quận, thị xã. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân quận, thị xã thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức làm việc tại Ủy ban Nhân dân phường.

Nghị định nêu rõ, thời hạn giữ chức vụ Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường cho mỗi lần bổ nhiệm là 5 năm, tính từ thời điểm quyết định bổ nhiệm có hiệu lực. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường không giữ chức vụ quá 10 năm liên tục ở cùng một đơn vị hành chính phường.

Từ ngày 1/7/2021, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân phường, công chức cấp xã ở phường được bầu hoặc tuyển dụng trước ngày 1/7/2021 được chuyển thành công chức làm việc tại phường đang công tác; trường hợp chuyển sang vị trí việc làm mới thì công chức phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp vị trí việc làm đó.

Chủ tịch UBND phường phải tổ chức đối thoại ít nhất hai lần/năm

Cũng theo nghị định này, hằng năm ít nhất hai lần, trước kỳ họp thường kỳ của HĐND quận, thị xã, chủ tịch UBND phường có trách nhiệm tổ chức hội nghị đối thoại với nhân dân ở phường về những vấn đề liên quan đến quyền lợi và nguyện vọng chính đáng của công dân ở địa phương.

Căn cứ vào quy mô dân số của phường, chủ tịch UBND phường có thể tổ chức đối thoại với nhân dân qua các đại diện tổ dân phố.

UBND phường phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và gửi thông báo đến tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị đối thoại với nhân dân chậm nhất là 7 ngày trước ngày tổ chức hội nghị

H.M

Nguồn Người Đưa Tin: https://nguoiduatin.vn/thi-diem-to-chuc-chinh-quyen-do-thi-tai-thanh-pho-ha-noi-a509992.html