Tiền đời vua Nguyễn Thánh Tổ (1820 - 1841) - Kỳ VI: Thoi bạc
Năm Minh Mệnh thứ 7 [1826], mùa hạ, tháng 5… Quan Bắc Thành tâu rằng bạc đĩnh có 6 hạng là để dùng cho tiện, mang cho nhẹ; nhưng từ 1 đồng cân đến 5 đồng cân, dân gian ít người muốn đúc dùng. Xin cho từ nay nhân dân mang bạc đến cục Bảo tuyền để đúc, thì đại ước cứ mỗi suất 500 lạng thì 350 lạng cho đúc đĩnh 10 lạng, 100 lạng đúc đĩnh 1 lạng và 50 lạng đúc cho đĩnh từ 1 đồng cân đến 5 đồng cân. Vua y lời tâu, rồi lại nghĩ số bạc hàng trăm thì người tài sản bậc trung không thể đủ được, lại hạ lệnh rằng dân có muốn đúc thì cho được tùy tiện, không phải viện lệ bắt theo' Ngày nay, thoi bạc 10 lạng phát hiện được các loại sau...
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Nhâm Thìn Minh Mệnh 13 (1832)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Nhâm Thìn – Nội thảng”- 明命- 壬辰-內帑. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “Thập lượng”- 十両; cạnh trái khắc chữ “Giáp”- 甲, cạnh phải khắc chữ “Trung bình”- 中平, phía dưới cùng khắc chữ “Dương”- 揚. Thoi bạc dài 118mm, rộng 28,5mm, dày 15,5mm, nặng 380,6gr.

Ảnh 1.11.48. Thoi bạc 10 lạng Minh Mệnh – Nhâm Thìn – Nội thảng, 1832
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Nhâm Thìn Minh Mệnh 13 (1832)
Thoi bạc có hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Nhâm Thìn –Hà Nội”- 明命- 壬辰- 河內. Cạnh phải đóng dấu chìm hình chữ nhật, bên trong có chữ “Mỹ”- 美. Thoi bạc dài 116 mm, rộng 28 mm, dày 16,5mm, nặng 383,2gr.

Ảnh 1.11.49. Thoi bạc Minh Mệnh – Nhâm Thìn – Hà Nội, 1832
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Nhâm Thìn Minh Mệnh 13 (1832)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Nhâm Thìn –Nội thảng”- 明命- 壬辰-內帑. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “ Thập lượng”- 十両. Cạnh phải khắc chữ “Giáp”- 甲. Cạnh trái khắc chữ “Quan”-官, “Trung bình”- 中平, phía dưới khắc chữ “Dương”- 揚. Thoi bạc dài 114,5 mm, rộng 28 mm, dày 15,5mm, nặng 383,4gr.

Ảnh 1.11.50. Thoi bạc Minh Mệnh – Nhâm Thìn – Nội thảng, 1832
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Nhâm Thìn Minh Mệnh 13 (1832)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ Hán “Minh Mệnh – Nhâm Thìn –Nội thảng”- 明命- 壬辰-內帑. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “ Thập lượng”- 十両; Cạnh phải khắc chữ “Giáp”- 甲; Cạnh trái khắc chữ “Công thuế”-公說, “Trung bình”- 中平, phía dưới khắc chữ “Dương”- 揚. Thoi bạc dài 117,1 mm, rộng 29 mm, dày 15,9mm, nặng 383,8gr.

Ảnh 1.11.51. Thoi bạc Minh Mệnh – Nhâm Thìn – Nội thảng, 1832
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Nhâm Thìn Minh Mệnh 13 (1832)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Nhâm Thìn –Hải Dương” -明命- 壬辰- 海揚. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “Thập lượng”- 十両, cạnh trái chữ mờ, cạnh phải khắc 2 chữ “Trung bình”- 中平. Thoi bạc dài 116 mm, rộng 28 mm, dày 15,5mm, nặng 382,4gr

Ảnh 1.11.52. Thoi bạc Minh Mệnh – Nhâm Thìn – Hải Dương, 1832
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Quý Tỵ Minh Mệnh thứ 14 (1833)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Quý Tỵ - Nội thảng” - 明命- 癸巳-內帑.Lưng thoi bạc có chữ “Thập lượng”- 十両, “Công chính”- 公正; cạnh trái có chữ “Giáp”- 甲, cạnh phải có chữ “Trung bình”- 中平, bên dưới có chữ “Trường”- 長. Cạnh dưới có 2 dấu chìm hình chữ nhật, bên trong có 2 chữ Hán “hóa, quý”- 化貴. Thoi bạc dài 119,5mm, rộng 28,5mm, dày 15mm, nặng 384gr.

Ảnh 1.11.53. Thoi bạc 10 lạng Minh Mệnh - Quý Tỵ - Nội thảng lưng thoi bạc có 4 chữ “Thập lượng”- 十両, “Công chính”- 公正
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Quý Tỵ Minh Mệnh 14 (1833)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Quý Tỵ - Nội thảng”- 明命- 癸巳-內帑. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ Hán “thập lượng”-十両; cạnh trái chữ “Giáp”- 甲, cạnh phải chữ “Trung bình chuẩn”- 中平准, bên dưới chữ “Trường”- 長. Cạnh dưới có 2 dấu chìm hình chữ nhật, bên trong có 2 chữ Hán “hóa, quý”- 化貴. Thoi bạc dài 120mm, rộng 28,5mm, dày 13,5mm, nặng 383,4gr.

Ảnh 1.11.54. Thoi bạc 10 lạng Minh Mệnh- Quý Tỵ - Nội thảng lưng thoi bạc có 2 chữ “Thập lượng”- 十両
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Quý Tỵ Minh Mệnh 14 (1833)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Quý Tỵ - Nội thảng”- 明命- 癸巳-內帑. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “Thập lượng”- 十両; cạnh trái khắc chữ “Giáp” 甲, cạnh phải khắc 3 chữ “Trung bình chuẩn”- 中平准, bên dưới khắc chữ “Trường”- 長. Cạnh dưới có 2 dấu chìm hình chữ nhật, bên trong khắc hai chữ “hóa, quý”- 化貴. Thoi bạc dài 119mm, rộng 30mm, dày 15,9mm, nặng 383,8gr.

Ảnh 1.11.55. Thoi bạc 10 lạng Minh Mệnh - Quý Tỵ - Nội thảng (1833) lưng thoi bạc có chữ Hán “thập lượng” - 十両
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Quý Tỵ Minh Mệnh 14 (1833)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Quý Tỵ - Hưng Yên” -明命- 癸巳-興煙. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “Thập lượng”- 十両; cạnh trái khắc chữ “Trung bình”- 中平. Cạnh dưới có 2 dấu chìm hình chữ nhật, bên trong có 2 chữ Hán “hóa, quý”- 化貴. Thoi bạc dài 118mm, rộng 27mm, dày 17,5mm, nặng 378,8gr.

Ảnh 1.11.56. Thoi bạc 10 lạng Minh Mệnh - Quý Tỵ - Hưng Yên, 1833
- Thoi bạc 10 lạng đúc năm Quý Tỵ Minh Mệnh 14 (1833)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh –Quý Tỵ - Nội thảng”- 明命- 癸巳-內帑. Lưng thoi bạc khắc chìm 2 chữ “Thập lượng”- 十両, cạnh trái khắc chữ “Giáp”- 甲, Cạnh phải khắc chữ “Công thuế”- 公說, “Trung bình”- 中平, bên dưới khắc chữ “Trường”- 長. Cạnh dưới có 2 dấu chìm hình chữ nhật bên trong khắc 2 chữ “hóa, quý” 化貴. Thoi bạc dài 118 mm, rộng 29 mm, dày 13,5mm, nặng 384,3gr.

Ảnh 1.11.57. Thoi bạc Minh Mệnh – Quý Tỵ – Nội thảng, 1832
- Thoi bạc đúc năm Bính Thân, Minh Mệnh 17 (1836)
Thoi bạc hình khối chữ nhật. Mặt thoi bạc đúc nổi 6 chữ “Minh Mệnh – Bính Thân - Hưng Hóa”- 明命- 丙申-興化. Cạnh phải khắc chữ “Văn”-文, chữ “Cẩm”- 錦. Thoi bạc dài 117mm, rộng 28mm, dày 17mm, nặng 380 gr.

Ảnh 1.11.58. Thoi bạc Minh Mệnh – Bính Thân – Hưng Hóa, 1836
--
Nguồn: Tác phẩm: ''Lịch sử đồng tiền Việt Nam'' của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Biên tập: Mạnh - Thắng | Đồ họa:Văn Lâm