Quy định mới về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển

Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư số 12/2024 quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam.

Doanh nghiệp quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa

Thông tư quy định cơ chế, chính sách quản lý giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam gồm: giá tối đa dịch vụ hoa tiêu hàng hải; khung giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; khung giá dịch vụ bốc dỡ container; khung giá dịch vụ lai dắt tàu biển. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7.

Theo quy định, căn cứ quy định pháp luật hiện hành về quản lý giá dịch vụ tại cảng biển, chất lượng dịch vụ và tình hình thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa với dịch vụ hoa tiêu hàng hải, hoặc thuộc khung giá với dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; dịch vụ bốc dỡ container; dịch vụ lai dắt tại cảng biển theo quyết định của Bộ GTVT.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa được Bộ GTVT quy định.

Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại cảng biển quyết định mức giá cụ thể không cao hơn giá tối đa được Bộ GTVT quy định.

Thông tư mới quy định giá dịch vụ bốc dỡ đối với container hàng hóa quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá theo quyết định của Bộ GTVT.

Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc, dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.

Dịch vụ tàu (sà lan) bốc dỡ lên sà lan, ô tô, toa xe tại cầu cảng chỉ được thực hiện khi hàng hóa đã đáp ứng được các quy định về giám sát hải quan, kiểm tra trọng tải và các nội dung khác theo quy định trước khi bốc hoặc dỡ hàng lên tàu.

Đối với các tuyến container mới tại các bến cảng khu vực II và các bến cảng thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, doanh nghiệp cảng được phép áp dụng khung giá dịch vụ bốc dỡ container bằng 80% khung giá theo quyết định của Bộ GTVT trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chính thức mở tuyến mới.

Nếu yêu cầu hoa tiêu đột xuất, có thể áp dụng giá vượt giá tối đa

Theo quy định mới, tổng dung tích (GT) là một trong các đơn vị cơ sở để tính giá dịch vụ hoa tiêu.

Cụ thể, với tàu thuyền chở hàng lỏng, dung tích toàn phần tính bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định, không phân biệt tàu có hay không có két nước dằn.

Với tàu thuyền chở khách, dung tích toàn phần tính bằng 50% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.

Theo quy định, khi yêu cầu dịch vụ hoa tiêu hàng hải, người yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 6 giờ. Với cảng dầu khí ngoài khơi phải báo cho tổ chức hoa tiêu trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu tối thiểu là 24 giờ.

Trường hợp thay đổi giờ yêu cầu hoa tiêu hoặc hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu, người yêu cầu hoa tiêu phải báo cho tổ chức hoa tiêu biết trước thời điểm yêu cầu hoa tiêu đã dự kiến tối thiểu là 3 giờ và với cảng dầu khí ngoài khơi là 8 giờ.

Hoa tiêu đã hoàn thành việc dẫn tàu, nếu thuyền trưởng vẫn giữ hoa tiêu lại sẽ tính thêm tiền chờ đợi và tiền chờ đợi được tính theo số giờ giữ lại thực tế.

Trường hợp hoa tiêu đã lên tàu mà người yêu cầu hoa tiêu hủy bỏ yêu cầu hoa tiêu thì người yêu cầu hoa tiêu phải trả 80% số tiền tính giá dịch vụ hoa tiêu theo cự ly dẫn tàu đã yêu cầu hoa tiêu trước đó.

Đồng thời, tàu thuyền có hành trình để thử máy móc thiết bị, hiệu chỉnh la bàn thì được áp dụng bằng 110% giá tối đa theo quyết định của Bộ GTVT. Với tàu thuyền không tự vận hành được vì lý do sự cố kỹ thuật mà phải sử dụng tàu lai thì được áp dụng bằng 150% giá tối đa. Trường hợp tàu thuyền yêu cầu hoa tiêu đột xuất thì được áp dụng bằng 110% giá tối đa.

Tàu thuyền phải dịch chuyển giữa các cầu cảng trong phạm vi bến cảng theo yêu cầu của giám đốc doanh nghiệp cảng thì áp dụng theo giá dịch vụ hoa tiêu dịch chuyển trong cảng.

Riêng với tàu thuyền hoạt động vào, rời khu vực hàng hải lấy nhiên liệu, thực phẩm, nước ngọt, thay đổi thuyền viên, sửa chữa, phá dỡ hoặc chạy thử sau khi sửa chữa hoặc đóng mới mà không bốc dỡ hàng hóa, không đón, trả khách, thì được áp dụng bằng 70% giá tối đa theo quyết định của Bộ GTVT.

Cũng theo quy định mới, tàu thuyền neo, buộc tại nhiều vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc khu vực hàng hải của một cảng biển thì giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo được tính bằng tổng thời gian thực tế neo, buộc tại từng vị trí.

Trường hợp tàu thuyền không làm hàng được do thời tiết với thời gian trên 1 ngày hoặc phải nhường cầu cho tàu thuyền khác theo lệnh điều động của giám đốc cảng vụ hàng hải thì không tính giá dịch vụ cầu, bến, phao neo trong thời gian không làm hàng.

Tổng dung tích (GT) là một trong các đơn vị cơ sở để tính giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo. Trong đó, với tàu thuyền chở hàng lỏng, dung tích toàn phần tính bằng 85% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định, không phân biệt tàu có hay không có két nước dằn.

Với tàu thuyền chở khách, dung tích toàn phần tính bằng 100% GT lớn nhất ghi trong giấy chứng nhận do cơ quan đăng kiểm cấp cho tàu thuyền theo quy định.

Bộ GTVT giao Cục Hàng hải VN tổ chức triển khai thực hiện Thông tư. Trường hợp các yếu tố hình thành giá thay đổi có thể làm giá dịch vụ tại cảng biển thấp hơn mức giá tối thiểu hoặc cao hơn mức giá tối đa theo quyết định của Bộ GTVT, Cục Hàng hải VN tổ chức thẩm định phương án giá báo cáo Bộ GTVT xem xét điều chỉnh giá theo quy định.

Hồ An

Nguồn Giao Thông: https://www.baogiaothong.vn/quy-dinh-moi-ve-quan-ly-gia-dich-vu-tai-cang-bien-192240525144640655.htm