Về một số từ láy: Thập thò, thè lè, thò lò, thòi lòi
Trong chuyên mục Cà kê chuyện chữ nghĩa số trước, chúng tôi đã đề cập đến một số từ láy gốc Hán: phân trần, phấn chấn, phiền phức. Trong bài này, chúng tôi tiếp tục phân tích nghĩa của các yếu tố trong các từ láy: thập thò, thè lè, thò lò, thòi lòi. (Phần để trong ngoặc kép sau số mục là nguyên văn của Từ điển từ láy tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ - Hoàng Văn Hành chủ biên; phần xuống dòng là phân tích và trao đổi của chúng tôi):

1-“THẬP THÒ đgt. Thò ra rồi lại thụt vào nhiều lần, hiện ra rồi lại lui đi, khuất đi ngay, với ý rụt rè, e sợ. Không dám vào nhà cứ thập thò ngoài cổng. Con chuột thập thò ở cửa hang. “Ở những cánh cửa, vài cái đầu thập thò. Có chỗ vừa hé lại đóng sập lại ngay” (Tô Hoài)”.
Thực ra, thập thò là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại], trong đó thập nghĩa là thụt vào, thụp xuống (như ngồi thập xuống); thò nghĩa là lò ra, ló ra (như thò đầu). Thập = thụt; thò = ló; thập thò = thụt ló; thụt vào rồi lại ló ra; thụt xuống rồi lại ló lên:
Không một cuốn từ điển nào chúng tôi có trong tay ghi nhận thập với nghĩa là thụt, thụp. Tuy nhiên, Việt Nam tự điển đã gián tiếp ghi nhận thập đồng nghĩa với thụp. Mục “thụp”, từ điển này giảng là “Ngồi thập xuống" và lấy ví dụ “Thụp ngồi vài gật trước mồ bước ra (Kiều)”.
Thập trong thập thò chính là cùng nghĩa với thập trong thập thững (bước thấp bước cao).
Như vậy, thập thò là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
2-"THÈ LÈ đgt. 1. Đưa lưỡi thật dài ra khỏi miệng. Lưỡi thè lè. “Hắn thè lè cái lưỡi ra như một con chó về mùa nắng” (Nam Cao). 2. Chìa hẳn ra ngoài so với những cái khác cùng hàng. Ngôi nhà nằm thè lè bên mép đường”.
Thè lè là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại], trong đó thè có nghĩa là thò, le ra (như Thè lưỡi mà liếm); lè nghĩa là le, thòi, đưa lưỡi ra khỏi miệng; đùn ra (như Nắng tháng ba chó già lè lưỡi). Một số từ như chua lè, chát lè... là kiểu tạo từ dựa vào thực tế, khi ăn phải thứ gì chua, chát, người ta thường thè, lè lưỡi ra, và đùn, đẩy thứ thức ăn chua, chát ấy ra khỏi miệng. Việt Nam tự điển (sách đã dẫn) giảng: “thè • Đưa ra, chìa ra ngoài <>Thè lưỡi.”; “lè • Thòi ra, đùn ra <> Miếng giấy lè ra. Ăn không được, phải lè ra.”.
Như vậy, thè lè là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
3-“THÒ LÒ đgt. (Nước mũi) chảy ra thành vệt dài lòng thòng. Thò lò mũi xanh”.
Thò lò là từ ghép đẳng lập [đồng đại]. Thò nghĩa là ló ra (cùng nghĩa với chữ thò trong “thập thò”), đưa ra, nhô ra (như Ông đưa chân giò, bà thò chai rượu - Tục ngữ; Mấy hôm rồi chẳng hề thò mặt ra ngoài đường); lò cũng có nghĩa là thò ra, ló ra (như Nó sợ nên mấy hôm nay có dám lò mặt ra đâu).
Các cuốn từ điển tiếng Việt chúng tôi có trong tay không thấy ghi nhận lò với nghĩa là thò ra. Tuy nhiên, đây là từ hãy còn được sử dụng phổ biến ở vùng Thanh-Nghệ, đúng như Từ điển tiếng Nghệ đã ghi nhận: “Lò - thò lò mặt ra... hay thò mặt ra...”.
Như vậy, thò lò là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
4-“THÒI LÒI đgt. (kng.). Lòi hẳn ra ngoài một cách lôi thôi. Vạt áo thòi lòi ra khỏi thắt lưng. Chiếc mùi xoa thòi lòi ra ngoài túi quần”.
Thòi lòi là từ ghép đẳng lập [nghĩa đồng đại], trong đó, thòi có nghĩa là lòi ra, ló ra, tòi ra (như thòi ruột; Túi quần của mày thòi ra rồi kìa!); lòi cũng có nghĩa là thòi ra, lồi ra (như lòi ruột; Cuối cùng thì cũng phải lòi tiền ra); đồng nghĩa với thò, thòi, tòi.
Như vậy, 4 từ thập thò, thè lè, thò lò, thòi lòi, mà Từ điển từ láy tiếng Việt thu thập thực chất đều là từ ghép đẳng lập, không phải từ láy.
Nguồn Thanh Hóa: http://baothanhhoa.vn/ve-mot-so-tu-lay-thap-tho-the-le-tho-lo-thoi-loi-253427.htm