Xây dựng Nghị định quy định về thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng
Theo dự thảo Nghị định, chi phí tố tụng bao gồm: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét tại chỗ; chi phí định giá tài sản; chi phí giám định; chi phí cho Hội thẩm; chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân; chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật; chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng để lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Theo Bộ Tài chính, dự thảo Nghị định được xây dựng và ban hành nhằm mục đích cụ thể hóa các quy định về trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng quy định tại Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024; tạo cơ sở pháp lý cho các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện.
Ngoài ra, Nghị định được ban hành sẽ khắc phục một số tồn tại hạn chế trong triển khai thực hiện các hướng dẫn về lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động trưng cầu giám định, định giá, triệu tập người làm chứng, người phiên dịch của cơ quan tiến hành tố tụng hiện hành, bổ sung quy định về thanh toán các khoản chi phí mới tại Pháp lệnh Chi phí tố tụng năm 2024.
Về kết cấu, dự thảo Nghị định gồm 4 điều. Về phạm vi và đối tượng áp dụng, Nghị định này quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng. Đối tượng áp dụng gồm: Các cơ quan tiến hành tố tụng; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc lập dự toán, thanh toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng.

Quang cảnh một buổi làm việc của Đoàn giám sát tình hình thực hiện công tác giám định, định giá tài sản trong tố tụng hình sự. (Ảnh minh họa)
Về nguồn kinh phí chi trả, theo dự thảo Nghị định quy định gồm: Kinh phí chi trả chi phí tố tụng mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm chi trả theo quy định của Pháp lệnh Chi phí tố tụng được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Kinh phí chi trả chi phí cho Hội thẩm được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Tòa án theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Việc lập, chấp hành và quyết toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
Bên cạnh đó, dự thảo Nghị định đề xuất hướng dẫn thêm một số nội dung. Cụ thể, về lập dự toán: Hằng năm, căn cứ chi phí tố tụng thực tế đã chi của năm trước, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Phân bổ dự toán: Trên cơ sở kinh phí chi trả chi phí tố tụng đã được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm, các cơ quan tiến hành tố tụng khi phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước cho các đơn vị dự toán trực thuộc phải xác định rõ số kinh phí cho các nội dung quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Chi phí tố tụng.
Kinh phí chi trả chi phí tố tụng được phân bổ vào phần kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ.
Mặt khác, dự thảo Nghị định còn quy định về hồ sơ thanh toán, quyết toán kinh phí chi trả chi phí tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng. Cụ thể gồm: Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét tại chỗ; chi phí định giá tài sản; chi phí giám định; chi phí cho Hội thẩm; chi phí cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý, bào chữa viên nhân dân; chi phí cho người làm chứng, người chứng kiến, người phiên dịch, người dịch thuật; chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài; chi phí tham gia phiên tòa, phiên họp giải quyết vụ việc, vụ án.