Sửa đổi, bổ sung một số quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn
Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2025/NĐ-CP ngày 9/6/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 7/1/2022 quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Có hiệu lực từ ngày 1/8/2025, Nghị định 119 đã sửa đổi, bổ sung nhiều nội dung quan trọng về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, phát triển thị trường carbon và bảo vệ tầng ô-dôn...

Ảnh minh họa
Việc xây dựng, ban hành Nghị định sửa đổi nhằm tiếp tục thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về giảm phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Đồng thời đẩy mạnh phát triển thị trường carbon trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp vào nỗ lực giảm phát thải khí nhà kính quốc gia thông qua thực hiện các chương trình, dự án, hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tạo tín chỉ carbon để trao đổi ở trong nước và quốc tế; bảo đảm đồng bộ giữa các quy định của pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu.
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH TĂNG CƯỜNG KIỂM KÊ, PHÂN BỔ HẠN NGẠCH PHÁT THẢI
Trong thời gian qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã quyết liệt chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính nhằm thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính quốc gia theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC), hướng tới đạt mục tiêu đạt phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050. Trong đó, kiểm kê khí nhà kính là nhiệm vụ quan trọng của các ngành, lĩnh vực và các doanh nghiệp, cơ sở phát thải khí nhà kính để thực hiện các mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính ở nước ta.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 06/2022/NĐ-CP, Bộ Tài nguyên và Môi trường (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) nhận được kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, chuyên gia đề xuất bổ sung quy định cụ thể hơn về kiểm kê khí nhà kính, phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính, quản lý tín chỉ carbon và phát triển thị trường carbon, quản lý và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát. Một số kiến nghị điều chỉnh quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các chính sách giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
Trong giai đoạn đầu thực hiện phân bổ hạn ngạch sẽ xem xét để doanh nghiệp có dư địa phát triển và làm quen, các cơ sở có mức phát thải lớn thuộc 3 lĩnh vực nhiệt điện, sản xuất sắt thép, sản xuất xi măng sẽ được phân bổ hạn ngạch. Ở giai đoạn tiếp theo sẽ quy định phân bổ hạn ngạch nhằm thực hiện mục tiêu giảm phát thải cao hơn. Theo đó, giai đoạn đầu có hơn 100 cơ sở được phân bổ hạn ngạch, chiếm khoảng 40% tổng phát thải khí nhà kính của các cơ sở phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ ban hành.
Cụ thể, Nghị định số 119/2025/NĐ-CP đã sửa đổi nhiều điều, bổ sung và bãi bỏ một số quy định của Nghị định 06. Về các quy định tăng cường công tác kiểm kê khí nhà kính, thẩm định kết quả kiểm kê, thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, Nghị định đã bổ sung quy định việc thu thập số liệu, tính toán mức hấp thụ khí nhà kính tại các vùng sinh thái và theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có rừng, tổng hợp trong báo cáo kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực tại điểm b, điểm c khoản 3 Điều 8.
Sửa đổi, bổ sung quy định thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính, thẩm định kết quả giảm nhẹ phát thải khí nhà kính. Bộ Nông nghiệp và Môi trường cho biết tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức đề nghị cần tiếp tục hoàn thiện quy định theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước để đảm bảo phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị định đã quy định rõ đối tượng, trách nhiệm, nội dung thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính đối với cấp cơ sở, cấp lĩnh vực và cấp quốc gia.
Theo đó, thẩm định kiểm kê khí nhà kính cấp lĩnh vực do các bộ quản lý lĩnh vực thực hiện căn cứ vào các nội dung: sự đầy đủ về nội dung, thông tin, dữ liệu kiểm kê khí nhà kính; sự phù hợp về việc xác định các nguồn phát thải, bể hấp thụ khí nhà kính; sự phù hợp của phương pháp kiểm kê khí nhà kính, hệ số phát thải áp dụng, phương pháp kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và hệ thống thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính của bộ quản lý lĩnh vực; đánh giá sự chính xác và độ tin cậy của kết quả kiểm kê khí nhà kính.

Thẩm định kiểm kê khí nhà kính cấp cơ sở do UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện. UBND cấp tỉnh tiếp nhận, rà soát và tổng hợp kết quả kiểm kê khí nhà kính của các cơ sở trên địa bàn và gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường, các bộ quản lý lĩnh vực. Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ hướng dẫn chi tiết việc triển khai thực hiện. Thẩm định kết quả kiểm kê khí nhà kính cơ sở được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính được quy định chi tiết so với các cơ sở không được phân bổ hạn ngạch.
Nghị định cũng quy định đơn vị thẩm định đốc lập kết quả kiểm kê khí nhà kính, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính là tổ chức được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động xác nhận giá trị sử dụng, kiểm tra xác nhận theo quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp.
Nghị định không quy định cứng các mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính theo Đóng góp do quốc gia tự quyết định (NDC) đối với các lĩnh vực do NDC được cập nhật theo quy định của quốc tế. Mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính của các lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong nội dung NDC quốc gia để bảo đảm tính linh hoạt khi NDC được cập nhật. Đo đó, Nghị định bãi bỏ Phụ lục I quy định chi tiết mục tiêu giảm nhẹ phát thải khí nhà kính các lĩnh vực đến năm 2030.
Liên quan đến các quy định về phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính, Nghị định đã bổ sung phương pháp xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính cho cơ sở phát thải khí nhà kính được phân bổ hạn ngạch, bổ sung lộ trình phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính theo 3 giai đoạn: 2025- 2026, 2027- 2028, 2029- 2030.
Các bộ quản lý lĩnh vực có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất danh mục cơ sở và lượng hạn ngạch được phân bổ hằng năm cho từng cơ sở gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính. Căn cứ tổng hạn ngạch phát thải khí nhà kính được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý lĩnh vực liên quan phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở.
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CARBON, CƠ CHẾ TRAO ĐỔI, BÙ TRỪ TÍN CHỈ CARBON TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Nghị định quy định rõ hơn về đối tượng trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính, đối tượng trao đổi tín chỉ carbon tại Điều 16 Nghị định số 06/2022/NĐ-CP. Bổ sung nội dung về Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon phục vụ cho công tác quản lý.
Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin sở hữu hạn ngạch phát thải khí nhà kính, tín chỉ carbon; xử lý các hoạt động vay mượn, nộp trả, chuyển giao, bù trừ hạn ngạch phát thải khí nhà kính.
Bên cạnh đó, quy định chi tiết hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon tại Điều 19: việc mua, bán hạn ngạch phát thải khí nhà kính thực hiện theo hình thức khớp lệnh trên Sàn giao dịch carbon hoặc thực hiện theo hình thức thỏa thuận; việc mua, bán tín chỉ carbon để bù trừ cho phát thải vượt quá hạn ngạch thực hiện theo hình thức khớp lệnh trên Sàn giao dịch carbon; việc nộp trả, chuyển giao, vay mượn hạn ngạch phát thải thực hiện trên Hệ thống đăng ký quốc gia.

Quy định chi tiết cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước tại Điều 20, bao gồm các thủ tục hành chính về công nhận phương pháp luận, phê duyệt dự án, cấp tín chỉ carbon. Phương pháp tạo tín chỉ carbon áp dụng cho cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước là phương pháp tính lượng giảm phát thải hoặc hấp thụ khí nhà kính của dự án so với lượng phát thải khí nhà kính hoặc hấp thụ khí nhà kính khi chưa áp dụng dự án.
Về lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường carbon trong nước đã được quy định trên cơ sở nội dung Đề án Thành lập và phát triển thị trường carbon. Theo đó được triển khai thí điểm trong giai đoạn từ nay đến hết năm 2028 và vận hành chính thức từ năm 2029.
Hiện nay có nhiều quốc gia, đối tác quốc tế quan tâm đầu tư các dự án, hoạt động giảm phát thải khí nhà kính tạo tín chỉ carbon tại Việt Nam; được thực hiện thông qua ký kết hợp tác theo quy định Điều 6 Thỏa thuận Paris, hoặc thông qua ký kết thỏa thuận mua bán tín chỉ carbon từ các hoạt động phát triển và bảo vệ rừng, cải tiến công nghệ, tiết kiệm năng lượng và phát triển năng lượng tái tạo. Từ đó đặt ra yêu cầu phải có các quy định pháp luật cho các hoạt động đăng ký dự án, cấp tín chỉ carbon cho dự án và việc chấp thuận chuyển giao tín chỉ carbon quốc tế.
Việc chuyển giao tín chỉ này theo quy định của Thỏa thuận Paris cần có văn bản chấp thuận của quốc gia chuyển giao. Các quy định này cũng nhằm nội luật hóa quy định của Thỏa thuận Paris khi đã có một số hướng dẫn thực hiện Điều 6 Thỏa thuận Paris tại Hội nghị COP29.
Nghị định cũng đưa ra danh mục biện pháp, hoạt động khuyến khích thực hiện giảm phát thải khí nhà kính đối với các dự án theo cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon quốc tế để thực hiện hợp tác song phương trên cơ sở rà soát các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính có hỗ trợ của quốc tế trong NDC.
Nghị định điều chỉnh cắt giảm thủ tục hành chính về xác nhận sử dụng tín chỉ carbon để thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính tự nguyện. Tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu xác nhận lượng tín chỉ carbon được sử dụng để thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính tự nguyện sẽ đề nghị và được xác nhận tự động trên Hệ thống đăng ký quốc gia về hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon, không cần gửi đơn đề nghị.
Cùng với đó, bổ sung thủ tục hành chính về đăng ký chuyển đổi chương trình, dự án theo Cơ chế phát triển sạch (CDM) trong khuổn khổ Nghị định thư Kyoto sang cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon quy định tại khoản 4 Điều 6 Thỏa thuận Paris (Cơ chế Điều 6.4).
BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ TẦNG Ô-DÔN
Nghị định bổ sung danh mục cấm sản xuất, nhập khẩu các chất làm suy giảm tầng ô-dôn đã được loại trừ hoàn toàn và một số chất không còn sử dụng trong lĩnh vực ứng dụng cụ thể, phù hợp với tình hình thực tiễn và kinh nghiệm của các nước trên thế giới thi hành Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
Bổ sung lộ trình quản lý, loại trừ các chất có chứa trong thiết bị, sản phẩm hoặc chất được kiểm soát sử dụng để sản xuất thiết bị, sản phẩm nhằm quản lý hiệu quả thiết bị, sản phẩm sử dụng các chất được kiểm soát có giá trị tiềm năng làm nóng lên toàn cầu cao. Lộ trình quản lý, loại trừ các chất này phù hợp với nội dung Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Sửa đổi quy định trách nhiệm của các tổ chức trong thu gom, tái chế, xử lý các chất được kiểm soát có chứa trong thiết bị, sản phẩm. Theo đó, nhà sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sản xuất từ các chất được kiểm soát có năng suất lạnh danh định dưới 26,5 kW (90.000 BTU/h) hoặc công suất điện dưới 40 kW sẽ phải thực hiện thu gom, tái chế, xử lý các chất được kiểm soát từ ngày 01/01/2028.
Đối với thiết bị, sản phẩm có năng suất lạnh danh định từ 26,5 kW (90.000 BTU/h) trở lên và thiết bị lạnh công nghiệp có công suất điện từ 40 kW trở lên thì việc thu gom, tái chế, xử lý các chất được kiểm soát thuộc trách nhiệm của chủ sở hữu.
Để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và vận hành thị trường carbon, Nghị định bổ sung 8 thủ tục hành chính phục vụ việc vận hành thị trường theo hướng đơn giản hóa tối đa, minh bạch các quy trình giải quyết, dễ thực hiện, tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp.
Nghị định cũng đã quy định đơn giản hóa 2 thủ tục hành chính đã có. Các thủ tục hành chính đều được thực hiện trực tuyến toàn trình trên Cổng dịch vụ công quốc gia.